Sức khỏe

Câu hỏi phổ biến về kinh nguyệt ở tuổi mới lớn
Câu hỏi phổ biến về kinh nguyệt ở tuổi mới lớn
Bước vào tuổi dậy thì, những thay đổi trên cơ thể có thể ảnh hưởng đến tâm lý của các bé gái. Trong đó, hiện tượng kinh nguyệt chắc chắn là một trong những tâm điểm gây ra lo lắng. Các thắc mắc được giải đáp sẽ giúp bé hiểu hơn về chu kỳ kinh nguyệt và các vấn đề xảy ra trong kỳ kinh nguyệt, từ đó giúp chăm sóc bản thân được tốt hơn. Kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý bình thường, đánh dấu quá trình trưởng thành của người con gái   Chu kỳ kinh nguyệt không đều có đáng lo ngại không? Chu kỳ kinh nguyệt không đều là hiện tượng không đáng lo ngại, đặc biệt là trong vài năm đầu tiên kể từ thời điểm bắt đầu có kinh nguyệt. Nguyên nhân làm kinh nguyệt không đều có thể do trạng thái tâm lý căng thẳng kéo dài, vận động nhiều, yếu tố bệnh tật và tăng hoặc giảm cân quá nhiều. Hiện tượng này cũng có thể xảy ra khi bạn đang mang thai. Nếu không có kinh nguyệt nhiều hơn 2 chu kỳ liên tiếp thì bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn. Thời gian diễn ra kinh nguyệt kéo dài bao nhiêu ngày? Đối với đa số phụ nữ, thời gian hành kinh diễn ra trong 3 - 5 ngày. Bạn không cần phải lo lắng nếu nó không nằm trong khoảng trên vì một chu kỳ kinh nguyệt bình thường kéo dài ít nhất từ 2 ngày đến dài nhất là 7 ngày. Nếu bạn nằm ngoài khoảng 2 - 7 ngày thì cần gặp bác sĩ để được thăm khám. Tại sao băng vệ sinh lại có nhiều kích cỡ khác nhau? Băng vệ sinh được thiết kế khác nhau dựa trên lượng máu kinh chảy ra trong kỳ kinh nguyệt của mỗi người. Các loại băng siêu thấm và có kích thước lớn phù hợp với những người có lượng máu kinh nhiều, những loại có tính thấm ít hơn, kích thước nhỏ hơn thì lại phù hợp với người có lượng máu kinh ít hơn. Vì vậy, bạn nên chọn loại băng vệ sinh dựa trên số lượng máu kinh. Bạn nên thay băng vệ sinh mỗi 4 giờ và sử dụng miếng đệm riêng vào ban đêm để giảm sự phát triển của vi khuẩn. Làm cách nào để giảm đau trong thời gian hành kinh Vào các ngày hành kinh, chị em thường bị hành hạ bởi những cơn đau thống khổ. Những cách sau có thể khiến giảm đau trong chu kỳ kinh nguyệt tuổi dậy thì và cả người trưởng thành: Sử dụng thuốc giảm đau: Acetaminophen, Ibuprofen và Naproxen là các loại thuốc được ưa chuộng trong việc giảm đau bụng kinh hiệu quả. Dùng khăn ấm chườm nóng ở các vị trí như lưng, bụng cũng sẽ khiến bạn dễ chịu hơn. Ưu tiên sử dụng các loại hoa quả, rau xanh thay vì các chất kích thích có hại cho sức khỏe. Trong 1 tháng có 2 lần hành kinh thì có sao không Chu kỳ kinh nguyệt tuổi dậy thì thông thường khoảng từ 21 - 35 ngày tùy thể trạng của mỗi người. Đối với những người có chu kỳ kinh nguyệt nhỏ hơn 30 ngày thì có thể có 2 lần hành kinh trong 1 tháng. Vì vậy, trong 1 tháng có 2 lần hành kinh là điều bình thường. Tại sao khi đến tháng lại có cảm giác như bị phù Trong thời gian hành kinh, nước được tích tụ và giữ lại cơ thể gây ra cảm giác như bị phù ở cơ thể. Để giảm cảm giác đó bạn nên lựa chọn ăn các loại thực phẩm ít muối và đặc biệt không nên uống cà phê. Tại sao phụ nữ lại thèm đồ ăn vặt trong thời gian hành kinh? Hormone được cho là nguyên nhân chính gây ra cảm giác thèm ăn. Bạn có thể thèm ăn các thực phẩm ngọt như kem, sô cô la và khoai tây chiên trong thời gian hành kinh. Tuy nhiên, đây không phải là những thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thay vào đó, bạn nên chọn các thực phẩm lành mạnh khác như trái cây, các thực phẩm giàu chất béo như cá hồi, các loại hạt hoặc bơ. Giảm đau trong thời gian diễn ra kinh nguyệt bằng cách nào? Để giảm đau trong thời gian hành kinh, bạn có thể sử dụng một số cách sau: Uống thuốc giảm đau: Một số loại thuốc giảm đau được ưu tiên sử dụng bao gồm Acetaminophen, Ibuprofen và Naproxen; Dùng khăn chườm ấm ở lưng dưới và vùng dạ dày; Tắm với nước ấm; Tăng cường rau xanh, hoa quả và tránh dùng các chất kích thích như thuốc lá, cafe. Làm thế nào để kiểm soát các triệu chứng tiền kinh nguyệt (PMS)? Để giảm triệu chứng tiền kinh nguyệt, bạn nên tập thể dục, không ăn thức ăn mặn và ít uống cafe trong thời gian 1 tuần trước khi có kinh nguyệt. Nếu bạn có cảm giác khó chịu hoặc đau đớn vượt khả năng kiểm soát thì nên gặp bác sĩ để được khám và tư vấn. Bạn cũng có thể đề nghị với bác sĩ về việc sử dụng thuốc. Trên đây là bài viết Câu hỏi phổ biến về kinh nguyệt ở tuổi mới lớn, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
307
Nhiễm độc thủy ngân
Nhiễm độc thủy ngân
Nhiễm độc thủy ngân có thể gây ra nhiều tổn thương cho gan, não, phổi và thần kinh. Con người có thể bị nhiễm độc thủy ngân cấp tính hoặc mạn tính khi tiếp xúc, nuốt, hay hít phải hơi của kim loại này. Nhiễm độc thủy ngân thường do nguyên nhân nào? Thủy ngân là một kim loại ở thể lỏng, không tan trong nước và có thể dễ dàng bốc hơi ở nhiệt độ phòng. Nhiễm độc thủy ngân (hay còn gọi là ngộ độc thủy ngân) là một dạng ngộ độc kim loại do phơi nhiễm với thủy ngân dưới dạng nguyên tố, dạng bay hơi hoặc dạng muối vô cơ hoặc hợp chất hữu cơ. Con người có thể bị nhiễm độc thủy ngân sau một thời gian phơi nhiễm với kim loại này, các dạng phơi nhiễm có thể gặp bao gồm: phơi nhiễm theo đường tiêu hóa do ăn các thực phẩm tự nhiên có chứa thủy ngân dạng muối vô cơ hoặc hợp chất hữu cơ như ăn ngừ vây dài (cá ngừ trăng), cá kiếm, cá mập, cá thu vua và cá ngói (đặc biệt được đánh bắt tại khu vực Vịnh Mexico)...; phơi nhiễm theo đường không khí do hít thủy ngân bay hơi (chuyển dạng hơi tại nhiệt độ phòng), là dạng nguy hiểm nhất và rất độc; phơi nhiễm do tiếp xúc trực tiếp qua da (dạng thủy ngân bay hơi) hoặc do trám răng bằng hỗn hống, hoặc tiếp xúc với thủy ngân trong môi trường xung quanh (do nghề nghiệp, sống gần nguồn phơi nhiễm). Thực tế, những loài cá ở vị trí càng cao trong chuỗi thức ăn, cá săn mồi càng to, sống ở biển sâu, thì tích lũy thủy ngân hữu cơ trong chúng càng lớn hoặc các thực phẩm có vỏ như một số loài ốc. Trong cuộc sống ngày càng hiện đại hiện nay, phơi nhiễm với thủy ngân cũng khá phổ biến do môi trường làm việc, hoặc tệ hơn là do tai nạn gây rò rỉ, làm hóa hơi và phát tán kim loại này ra môi trường xung quanh đặc biệt từ các nguồn nguyên liệu công nghiệp có chứa thành phần thủy ngân như nhiệt kế, áp kế, áp suất kế, van phao, công tắc thủy ngân, rơ le thủy ngân, sản xuất bóng đèn huỳnh quang và các thiết khác. Triệu chứng nhiễm độc thủy ngân nhiễm độc thủy ngân ảnh hưởng đến thần kinh   Thủy ngân có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh, dẫn đến các triệu chứng thần kinh. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho biết lượng lớn thủy ngân vào cơ thể có thể gây ra các triệu chứng như: Suy nhược Cơ thể run Hồi hộp, lo lắng Tê liệt, mất cảm giác Gặp vấn đề về trí nhớ Cáu kỉnh, thay đổi tâm trạng Mức thủy ngân trong cơ thể càng cao thì sẽ có càng nhiều triệu chứng xuất hiện hơn. Những triệu chứng này có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ tiếp xúc của người bệnh. Nhiễm độc thủy ngân ở người lớn Người lớn bị ngộ độc thủy ngân có thể gặp các triệu chứng như: Yếu cơ Khó thở Buồn nôn, ói mửa Có vị kim loại trong miệng Khó đi hoặc khó đứng thẳng Khó khăn trong việc vận động Thay đổi về thị giác, thính giác hoặc giọng nói Mất cảm giác ở tay, mặt hoặc các khu vực khác Nhiễm độc thủy ngân ở trẻ em Thủy ngân cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển sớm của trẻ. Trẻ bị nhiễm độc thủy ngân có thể xuất hiện các triệu chứng như: Suy giảm khả năng vận động Gặp vấn đề khi phối hợp tay và mắt Không nhận thức được xung quanh Khó khăn khi học nói hoặc hiểu ngôn ngữ Gặp vấn đề khi suy nghĩ hoặc giải quyết vấn đề Nhiễm độc thủy ngân thường không xuất hiện ngay lập tức, mà có xu hướng phát triển dần dần theo thời gian khi tiếp xúc thường xuyên với thủy ngân. Nhiễm độc thủy ngân gây bệnh gì? Thủy ngân là nguyên tố (dạng lỏng) ít độc nhưng dạng khí và các hợp chất hữu cơ và muối vô cơ của nó thì lại vô cùng độc hại. Đây là nguyên nhân gây ra các tổn thương não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hay ăn phải. Một trong những hợp chất độc nhất là Dimetyl thủy ngân, độc đến mức chỉ vài microlit rơi vào da có thể gây tử vong. Phơi nhiễm mức độ cao với methyl thủy ngân gây ngộ độc được gọi là bệnh Minamata, cơ chế gây bệnh là do chúng tấn công vào hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết, đồng thời ảnh hưởng tới miệng, các cơ hàm mặt và răng. Phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Ở phụ nữ mang thai, phơi nhiễm với methyl thủy ngân có thể gây ra sảy thai, khuyết tật, dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Nhiễm độc thủy ngân gây nhiều nguy hại đến cơ thể tùy theo con đường phơi nhiễm: Hít phải thủy ngân gây bệnh phổi nặng cấp tính, khiến bệnh nhân có các triệu chứng ho, khó thở, đau rát, cảm giác tức ngực, có thể sốt. Những triệu chứng này thường sẽ dịu bớt đi trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, diễn tiến nặng hơn phù phổi cấp, suy hô hấp, co giật và tử vong. Ăn phải thực phẩm có chứa thủy ngân hữu cơ, thường gặp nhất là ở các loại cá biển, gây nhiễm độc thủy ngân mạn tính. Biểu hiện thường xuất hiện sau nhiều ngày đến nhiều tuần tùy thuộc vào lượng thủy ngân mà cơ thể hấp thụ phải. Biểu hiện của thần kinh là dị cảm, thất điều, bệnh nhân bị suy nhược thần kinh, giảm thính giác và loạn vận ngôn, thu hẹp thị trường, rối loạn tâm thần, run cơ, rối loạn cử động, thậm chí có thể tử vong. Ngộ độc mạn do hít thủy ngân gây tam chứng kinh điển: viêm lợi và chảy nước miếng, run giật tay và rối loạn tâm thần kinh. Trẻ em thường mất ngủ, hay quên, tâm lý không ổn định, kém ăn, vẻ buồn bã. Nuốt phải thủy ngân vô cơ gây phỏng niêm mạc miệng, đau bụng, buồn nôn, nôn ra máu. Trường hợp này thường chỉ hay gặp ở trẻ em khi nghịch ngợm không may nuốt phải pin đồng hồ. Sau vài ngày, bệnh có thể biến chuyển thành hoại tử ống thận cấp, gây suy thận, rối loạn nước và điện giải có thể gây tử vong. Trên đây là bài viết Nhiễm độc thủy ngân, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
305
Tiêm vắc xin cúm khi mang thai
Tiêm vắc xin cúm khi mang thai
Phụ nữ trước khi mang thai cần được ưu tiên tiêm phòng cúm để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và con. Thế nhưng thực tế tại Việt Nam, việc tiêm vắc xin cúm khi mang thai vẫn chưa được mẹ bầu chú trọng. Tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin cúm khi mang thai Bệnh cúm không chỉ biểu hiện cảm lạnh thông thường, mà nó còn xảy ra đột ngột kèm theo nhiều triệu chứng khác, bao gồm sốt, nhức đầu, mệt mỏi, đau cơ, ho và đau họng. Cúm có khả năng dẫn đến nhiều biến chứng khác nhau, ví dụ như viêm phổi. Một số biến chứng của cúm có thể đe dọa đến tính mạng, ảnh hưởng sức khỏe của mẹ và bé trong thời kỳ mang thai. Do đó, tiêm vắc xin cúm khi mang thai là việc cần thiết đối với tất cả những ai đang sắp sửa làm mẹ. Nên tiêm vắc-xin cúm sớm trước khi vào mùa cúm Đối tượng có nguy cơ cao bị biến chứng do cúm Một số nhóm đối tượng sau đây nếu bị cúm sẽ có nhiều khả năng xảy ra biến chứng nguy hiểm: Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) Trẻ em dưới 5 tuổi Những người mắc các bệnh như hen suyễn, bệnh tim hoặc ung thư Phụ nữ mang thai. Mẹ bầu bị cúm có thể ảnh hưởng đến con mình. Vì vậy, trước khi quyết định có con thì chị em phụ nữ nên thực hiện tiêm ngừa cúm để phòng ngừa bệnh xảy ra. Nên tiêm vắc- xin phòng cúm bao lâu trước khi có thai? Thời điểm tốt nhất nên tiêm phòng cúm là 3 tháng trước khi mang thai và tối thiểu là 1 tháng. Vì thế khi có kế hoạch mang thai thì các chị em phụ nữ cần thực hiện tiêm phòng vắc-xin đầy đủ. Tuy nhiên trong một vài trường hợp đã có thai nhưng chưa kịp tiêm phòng thì các mẹ bầu vẫn có thể tiêm bổ sung vắc-xin phòng cúm dạng bất hoạt. Tiêm vắc-xin phòng cúm có tác dụng phụ không? Hầu hết các tác dụng phụ của vắc-xin cúm là rất nhẹ, chẳng hạn như đau cánh tay hoặc sốt nhẹ, và thường biến mất chỉ trong một hoặc hai ngày sau khi tiêm. Tác dụng phụ và phản ứng nghiêm trọng là rất hiếm gặp. Trước khi tiến hành tiêm vắc-xin, bạn  được cung cấp đầy đủ thông tin, bao gồm cả các tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn muốn tiêm vắc xin cúm khi mang thai nhưng còn lo lắng về các tác dụng phụ xảy ra, hãy trao đổi trực tiếp với bác sĩ sản khoa để được tư vấn tốt nhất. Tiêm vắc- xin cúm cho bà bầu bao lâu thì có tác dụng? Thông thường để vắc-xin có thể phát huy hiệu quả thì cần khoảng thời gian từ 10 – 14 ngày sau khi tiêm. Trong đó, một số loại vắc-xin thì các kháng thể được tạo ra vẫn giữ được hoạt động trong nhiều năm. Nhưng riêng các loại virus cúm thì có thể biến đổi theo năm, hoặc thậm chí theo mùa. Vậy nên các kháng thể chống cúm có thể đạt hiệu quả trong khoảng thời gian 1 năm và sẽ không còn tác dụng cho các năm tiếp theo. Vậy nên, tiêm vắc-xin phòng cúm cần được nhắc lại mỗi năm. Nếu bị cúm khi mang thai nên làm gì? Khi thấy xuất hiện các dấu hiệu cảm cúm khi mang thai thì cần liên hệ ngay với các bác sĩ, tránh việc tự ý sử dụng thuốc uống. Bởi vì một số loại thuốc không an toàn sẽ gây nên những biến chứng khó lường cho sức khỏe của cả mẹ và bé. Vậy nên hãy xin tư vấn từ các bác sĩ để đảm bảo phương pháp điều trị thích hợp cho từng tình huống cụ thể. Để điều trị cúm mẹ bầu nên kết hợp việc nghỉ ngơi và uống thật nhiều nước. Những lưu ý với bà bầu tiêm phòng cúm khi mang thai là gì? – Nếu bạn ốm, sốt thì nên đợi khi hết bệnh mới tiến hành tiêm phòng. – Không tiêm vắc- xin nếu từng có phản ứng phụ nghiêm trọng với vắc-xin cúm. – Hãy nói cho bác sĩ (y tá) biết bạn có nguy cơ dị ứng trứng. Tùy vào hình thức dị ứng trứng, bạn có thể được tiêm vắc-xin với hướng dẫn đặc biệt hoặc tránh tiêm. – Cho bác sĩ biết nếu bạn từng mắc một hội chứng hiếm gọi là Guillain-Barré. Trên đây là bài viết Tiêm vắc xin cúm khi mang thai, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
296
Thuốc tránh thai chứa progestin tốt cho phụ nữ nuôi con bú
Thuốc tránh thai chứa progestin tốt cho phụ nữ nuôi con bú
Những khuyến cáo khi sử dụng thuốc tránh thai đối với phụ nữ đang cho con bú chủ yếu liên quan đến quá trình sản xuất sữa. Vậy, vì sao thuốc tránh thai chỉ chứa progestin được cho là biện pháp tránh thai khi đang cho con bú an toàn? Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin là gì? Thông thường, có 3 loại thuốc tránh thai nội tiết chính dành cho phụ nữ, bao gồm: Thuốc tránh thai estrogen và progestogen tổng hợp (Combined Oral Contraceptive - COCs); Thuốc tránh thai chứa progestin đơn thuần (một dạng tổng hợp của progesterone); Thuốc tránh thai khẩn cấp. Trong đó, thuốc tránh thai chỉ chứa Progestin có tên tiếng anh là Progestin-Only contraceptive Pill (viết tắt POPs), hay còn gọi là “mini-pill”. Đúng như tên gọi, loại thuốc này chỉ có duy nhất một thành phần là progestin, do không chứa estrogen nên tác dụng phụ cũng sẽ ít hơn. Tương tự các viên uống nội tiết khác, thuốc tránh thai chỉ chứa progestin cũng có 3 cơ chế hoạt động: Đầu tiên: Tác động của progestin khiến buồng trứng ngừng phóng thích trứng mỗi chu kỳ; Thứ hai: Trong trường hợp rụng trứng đã xảy ra, mini-pill tạo ra một số thay đổi làm cho tử cung không còn thuận lợi để phôi thai làm tổ; Cuối cùng: POPs làm chất nhầy giữa tử cung và âm đạo trở nên dày đặc nhằm cản trở đường đi của tinh trùng đến tiếp xúc với trứng. Tại sao thuốc tránh thai chứa progestin tốt cho phụ nữ nuôi con bú? Phụ nữ sau khi sinh khoảng 6 tuần sẽ có kinh nguyệt và có thể mang thai   Nhiều chị em phụ nữ chỉ biết rằng có 2 loại thuốc tránh thai hàng ngày và thuốc tránh thai khẩn cấp, thực tế thuốc tránh thai có 3 loại với thành phần khác nhau bao gồm: Thuốc tránh thai kết hợp, còn gọi là COCs chứa đồng thời cả hormone estrogen và progestogen. Thuốc tránh thai đơn thuần chỉ chứa Progesterone hoặc dạng tổng hợp của hormone này. Thuốc tránh thai khẩn cấp. Trong đó, thuốc tránh thai chỉ chứa progestin là loại phù hợp với phụ nữ mang thai, do chỉ chứa 1 thành phần hormone nên ít tác dụng phụ và không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sữa nuôi con. Cơ chế tránh thai của loại thuốc nội tiết tố này như sau: Uống thuốc tránh thai progestin đều đặn giúp cơ thể cung cấp thêm 1 lượng hormone này, ức chế buồng trứng phóng thích trứng chín trong mỗi chu kỳ. Khi quá trình rụng trứng đã xảy ra, thuốc tránh thai progestin làm thay đổi 1 số yếu tố khiến cho tử cung không còn thuận lợi để phôi thai làm tổ và phát triển. Progestin trong thuốc tránh thai làm dày chất nhầy giữa tử cung và âm đạo, vì thế cản trở đường đi của tinh trùng tiếp cận với trứng. Với các cơ chế ngừa thai này, thuốc tránh thai progestin không ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa cũng như thành phần của sữa trong khi thuốc tránh thai khẩn cấp và thuốc tránh thai chứa estrogen lại gây những tác động này. Do đó, phụ nữ sau khi sinh khoảng 6 tuần khi kinh nguyệt đã quay trở lại hoặc sau 6 tuần nếu chưa có kinh nguyệt trở lại có thể sử dụng thuốc tránh thai progestin dù đang trong thời gian cho con bú để ngừa thai. Không nên sử dụng thuốc sớm hơn dù kinh nguyệt quay lại trước 6 tuần thai do giai đoạn này quá trình sản xuất sữa của mẹ chưa ổn định, bổ sung progestin có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh.  Lưu ý khi dùng thuốc tránh thai hàng ngày khi cho con bú Dù an toàn và là lựa chọn phù hợp nhất trong các loại thuốc tránh thai dành cho phụ nữ sau khi sinh và đang cho con bú song hiệu quả của thuốc tránh thai progestin được đánh giá là thấp hơn dạng phối hợp. Tỉ lệ tránh thai thất bại của loại thuốc này là khoảng 8% trong năm sử dụng đầu tiên.  Do đó, để đạt hiệu quả tốt nhất khi sử dụng thuốc tránh thai progestin, chị em phụ nữ nên lưu ý 1 số vấn đề sau: Tạo thói quen uống thuốc vào cùng 1 thời điểm mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng để có thể uống bù vào buổi chiều hoặc tối nếu quên. Không nên uống thuốc tránh thai progestin trễ hơn từ 1 giờ so với giờ cố định, hiệu quả tránh thai của thuốc có thể giảm. Nếu uống trễ hơn 3h cần chủ động sử dụng một biện pháp tránh thai khác. Nếu quên thuốc, cần phải uống bù 2 viên vào ngày hôm sau, sau đó uống mỗi viên 1 ngày như bình thường. Bạn cần áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác nếu quên uống thuốc 2 - 3 lần tử lên. Để khắc phục tỷ lệ thất bại khi dùng thuốc tránh thai progestin, các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ sau sinh nên kết hợp với biện pháp tránh thai khác như sử dụng bao cao su, xuất tinh ngoài,… Sử dụng thuốc tránh thai nói chung và thuốc tránh thai progestin nói riêng để đạt hiệu quả tốt nhất cần tuân thủ các điều kiện sử dụng thuốc nghiêm ngặt, đặc biệt là đều đặn hàng ngày. Mang thai quá sớm sau khi sinh không những gây khó khăn trong việc chăm sóc con mà còn ảnh hưởng rất lớn do sức khỏe của người phụ nữ chưa phục hồi hoàn toàn. Vì thế hãy áp dụng sớm thuốc tránh thai progestin hoặc các biện pháp tránh thai khác sau khi sinh khoảng 5 - 6 tuần. Trên đây là bài viết Thuốc tránh thai chứa progestin tốt cho phụ nữ nuôi con bú, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
300
Phẫu thuật nội soi cắt u lành tính tuyến tiền liệt
Phẫu thuật nội soi cắt u lành tính tuyến tiền liệt
Nội soi cắt u xơ tuyến tiền liệt là phương pháp phẫu thuật ít xâm hại và hiệu quả. Phẫu thuật được áp dụng cho các trường hợp u lành tính tuyến tiền liệt có biến chứng hoặc điều trị bằng thuốc không hiệu quả, giúp bệnh nhân tránh được một cuộc mổ hở gây đau đớn, có nguy cơ mất máu và nằm viện lâu ngày. U xơ tuyến tiền liệt là gì? Tuyến tiền liệt ở nam giới nằm dưới đáy bàng quang và bao quanh niệu đạo. Tuyến này tiết ra chất dịch hòa lẫn với tinh dịch, giúp bảo vệ tinh trùng và vận chuyển khi phóng tinh. Khi mới sinh, tuyến tiền liệt có kích thước bằng hạt đậu. Tuyến này phát triển theo thời gian. Ở tuổi 20, tuyến có kích thước khoảng 15-20g. Giai đoạn từ 45 tuổi trở lên, tuyến tiền liệt phát triển không ổn định, kích thước có thể to dần gây nên hiện tượng phì đại lành tính tuyến tiền liệt hay còn được gọi khác là u xơ tuyến tiền liệt. U xơ tuyến tiền liệt là bệnh phổ biến ở đàn ông lớn tuổi. Sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt có thể chèn ép vào niệu đạo và làm biến dạng cổ bàng quang, gây rối loạn tiểu biểu hiện bởi nhiều triệu chứng. Các triệu chứng kích thích như tiểu nhiều lần, tiểu nhiều về đêm, tiểu gấp. Các triệu chứng tắc nghẽn như: Khó đi tiểu, tiểu ngập ngừng, dòng tiểu yếu, tiểu không hết... Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị bí tiểu hoặc các rối loạn khác ở bàng quang, nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc các vấn đề về thận. Hiện nay, người ta vẫn chưa rõ nguyên nhân gây bệnh u xơ tuyến tiền liệt. Bệnh thường có liên quan đến độ tuổi, tuổi càng lớn tần suất bệnh càng cao. Những người nam có hoạt động tình dục thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn. Ngoài ra, các yếu tố khác như: chế độ ăn (uống nhiều rượu bia, thức ăn cay, nhịn tiểu lâu), một số rối loạn gen di truyền cũng có liên quan đến bệnh này Chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt Những người nam trên 40 tuổi, khi có rối loạn đi tiểu, không nên chủ quan mà hãy tới các cơ sở y tế chuyên môn để được chẩn đoán bệnh. Các phương pháp phát hiện u xơ tuyến tiền liệt: Thăm trực tràng (sờ tuyến tiền liệt qua ngã trực tràng): giúp bác sĩ, đánh giá kích thước, mật độ tuyến liệt, phát hiện các nhân ung thư trong tuyến tiền liệt. Xét nghiệm PSA máu: PSA máu là một trong các chỉ số đánh giá nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Cần lưu ý, việc thăm khám tuyến tiền liệt qua trực tràng có thể làm tăng PSA trong máu, ngay cả ở những bệnh nhân không bị ung thư. Do đó, bác sĩ thường lấy máu trước khi thực hiện thủ thuật này. Cần lưu ý là không phải trường hợp nào cũng cần phải thử PSA. Siêu âm tuyến tiền liệt qua ngã bụng hoặc trực tràng: được dùng để đo kích thước và khối lượng của tuyến tiền liệt. Một số biến chứng ở thận và bàng quang cũng có thể phát hiện như: thận ứ nước, sỏi bang quang, túi ngách trong bang quang... Các phương pháp điều trị u xơ tuyến tiền liệt Tuỳ vào mức độ triệu chứng rối loạn đi tiểu, các biến chứng do u xơ tuyến tiền liệt gây ra và các bệnh mạn tính phối hợp của người bệnh mà bác sĩ sẽ áp dụng các phương pháp điều trị như sau: Điều trị nội khoa: Phương pháp sử dụng thuốc nhằm làm cải thiện triệu chứng rối loạn đi tiểu và giảm nguy cơ cần phải phẫu thuật. Điều trị bằng thuốc được áp dụng cho các trường hợp rối loạn đi tiểu ở mức trung bình hoặc nặng nhưng chưa có biến chứng ở thận và bàng quang. Phương pháp phẫu thuật: Phẫu thuật được áp dụng cho các trường hợp u tuyến tiền liệt có biến chứng như: bí tiểu tái phát, bàng quang có sỏi hoặc túi ngách, nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát, suy thận ngược dòng... hoặc khi có rối loạn đi tiểu mức độ nặng mà điều trị nội khoa không cải thiện. Tùy theo kích thước của tuyến tiền liệt mà bác sĩ sẽ chọn các phương pháp phẫu thuật phù hợp như: cắt đốt hay bốc hơi tuyến tiền liệt, bóc nhân tuyến tiền liệt... bằng một trong các loại năng lượng như điện lưỡng cực và laser,... Mổ hở hoặc phẫu thuật nội soi bóc u được chỉ định trong một số trường hợp đặc biệt như: không thể phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo hoặc u có kích thước > 100g. Tổng quan về phương pháp nội soi cắt tuyến tiền liệt  Cắt bỏ tuyến tiền liệt bằng phương pháp nội soi (Transurethral resection of the prostate – TURP) là một trong những hình thức phẫu thuật thường được áp dụng hiện nay. Phương pháp này bao gồm việc cắt bỏ một phần của tuyến tiền liệt và thường được sử dụng để điều trị các vấn đề về tiết niệu do nguyên nhân phì đại gây ra. Tuyến tiền liệt là một tuyến nhỏ chỉ có ở nam giới, nằm giữa dương vật và bàng quang, bao quanh niệu đạo. Nếu tuyến tiền liệt bị phì đại sẽ gây áp lực lên bàng quang và niệu đạo, cản trở dòng chảy của nước tiểu làm ảnh hưởng đến việc tiểu tiện như: tiểu khó, tiểu gấp, tiểu ngập ngừng, tiểu đêm, bí tiểu…  Phẫu thuật tuyến tiền liệt thường áp dụng cho những trường hợp có vấn đề về tăng sinh tuyến tiền liệt, bệnh lý đường tiết niệu từ trung bình đến nặng, không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa.  Trong quá trình thực hiện, người bệnh sẽ được gây mê để hoàn toàn không thể nhận biết hoặc gây tê tủy sống để không cảm thấy đau, nhưng vẫn tỉnh táo. nội soi cắt tuyến tiền liệt   Vì sao nên nội soi cắt tuyến tiền liệt?  Phẫu thuật tuyến tiền liệt theo phương pháp nội soi giúp giải quyết các vấn đề của đường tiết niệu do tăng sinh tuyến tiền liệt gây ra bao gồm: Có nhu cầu đi tiểu khẩn cấp Khó khăn khi bắt đầu đi tiểu Đi tiểu chậm   Tiểu đêm Bàng quang không sạch hoàn toàn Nhiễm trùng đường tiết niệu Bên cạnh đó, phương pháp này cũng có thể được thực hiện để điều trị hoặc ngăn ngừa các biến chứng do dòng nước tiểu bị tắc nghẽn như: Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát Thận hoặc bàng quang bị tổn thương Bàng quang mất kiểm soát việc đi tiểu  Bí tiểu  Sỏi bàng quang Nước tiểu có máu   Sau khi nội soi cắt tuyến tiền liệt, người bệnh không chỉ cải thiện các rối loạn tiểu tiện mà còn tránh được việc mổ mở nên ít đau đớn, giảm chảy máu và nhanh hồi phục. Cách thực hiện nội soi cắt tuyến tiền liệt   Thông thường, quá trình phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt được thực hiện trong khoảng 60 – 90 phút. Trước khi phẫu thuật, người bệnh sẽ được gây mê toàn thân hoặc gây tê tủy sống và cũng có thể được tiêm một liều thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng. Quá trình phẫu thuật tuyến tiền liệt  Sau khi đã được gây tê hoặc gây mê, bác sĩ sẽ dùng dụng cụ nội soi đi vào đầu dương vật của người bệnh, qua niệu đạo vào đến khu vực tuyến tiền liệt. Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiến hành cắt nhỏ các thùy của tuyến tiền liệt rồi hút ra ngoài. Khi hoàn tất, phần mặt cắt của tuyến tiền liệt sẽ được cầm máu bằng dao điện.  Sau phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt  Tuy quá trình phẫu thuật đã hoàn tất, nhưng người bệnh có thể sẽ được yêu cầu ở lại bệnh viện từ 1-2 ngày để các bác sĩ theo dõi sức khỏe.  Song song đó, người bệnh cũng được đặt một ống thông tiểu vào niệu đạo để thoát nước tiểu ra ngoài, vì tình trạng sưng tấy sau phẫu thuật có thể làm cản trở dòng nước tiểu. Thông thường thời gian đặt ống thông tiểu là từ 24-48 giờ, cho đến khi niệu đạo giảm sưng và người bệnh có thể tự đi tiểu. Một số người bệnh có thể nhận thấy nước tiểu có lẫn máu. Tình trạng này là bình thường ngay sau phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu bạn thấy máu trong nước tiểu đặc quánh, máu chảy nhiều bất thường hay dòng nước tiểu bị tắc nghẽn, hãy nhanh chóng báo với bác sĩ phụ trách để có biện pháp can thiệp kịp thời.  Trên đây là bài viết Phẫu thuật nội soi cắt u lành tính tuyến tiền liệt, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
302
Thế nào là tình dục an toàn
Thế nào là tình dục an toàn
Quan hệ tình dục an toàn giúp bảo vệ sức khỏe bản thân, hạn chế khả năng mang thai ngoài ý muốn và nguy cơ mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục. Thế nào là quan hệ tình dục an toàn và không an toàn? Quan hệ tình dục an toàn là hình thức quan hệ tình dục giúp hạn chế khả năng mang thai ngoài ý muốn và không làm lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục (STDs). Điều này có nghĩa là trong quá trình giao cấu với bạn tình, không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, dịch tiết âm đạo và tinh dịch. Làm thế nào để có được tình dục an toàn là một trong những mục tiêu chính của công cuộc giáo dục giới tính. Tình dục an toàn có thể làm giảm nguy cơ dẫn đến hậu quả ngoài ý muốn, nhưng không thể ngăn chặn hoàn toàn nguy cơ xảy ra. Tình dục an toàn chỉ thật sự hiệu quả khi cả hai người đều đồng ý và cùng thực hiện. Đây cũng là biện pháp giúp đảm bảo kế hoạch hóa gia đình. Ngược lại, quan hệ tình dục không an toàn làm lây nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục (STDs) và dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. Hiện nay, các nhà khoa học đã xác định được khoảng hơn 20 loại STDs, bao gồm HIV/AIDS, lậu, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam mềm, giang mai, nhiễm trùng âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia,... Nhiều trường hợp mang thai ngoài ý muốn buộc phải thực hiện nạo phá thai, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người phụ nữ, cả về thể chất lẫn tinh thần. Tình dục an toàn giúp cả hai bảo vệ được sức khỏe, ngăn ngừa mang thai ngoài ý muốn   Năm nguyên tắc tình dục an toàn cần nhớ Để tình dục an toàn, dưới đây là 5 nguyên tắc mà bạn và bạn tình nên tuân thủ nghiêm túc, điều này đang được giáo dục sớm ở trẻ song vẫn nhiều người không nắm được và thực hiện tốt. Đây là nguyên nhân gây nhiều trường hợp mang thai ngoài ý muốn hoặc lây nhiễm bệnh tình dục, thậm chí là bệnh HIV/AIDs gây chết người. 1. Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục Khuyến cáo sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục không phải là mới mẻ, đây cũng là nguyên tắc an toàn đem lại hiệu quả tốt nhất để tình dục an toàn. Thực tế có 2 loại bao cao su song bao cao su cho nam giới là phổ biến nhất, nên đeo từ khi bắt đầu quan hệ cho đến khi nam giới xuất tinh. Bao cao su được bán phổ biến tại các hiệu thuốc, đại lý bán lẻ hoặc phát miễn phí trong các chiến dịch phổ biến tình dục an toàn. Đeo bao cao su mỗi khi quan hệ hạn chế tiếp xúc trực tiếp dịch tiết, tinh trùng khi quan hệ nên ngừa thai và ngừa được bệnh lý lây nhiễm qua đường tình dục. 2. Tránh quan hệ tình dục với nhiều người Đây là nguyên tắc thứ 2 trong tình dục an toàn, việc quan hệ tình dục với càng nhiều người thì khả năng lây nhiễm bệnh qua đường tình dục hay mang thai ngoài ý muốn cao hơn. Nhất là khi bạn không hiểu rõ về tình trạng sức khỏe hay “tình sử” của mỗi bạn tình. Do đó, tránh quan hệ tình dục với nhiều người là nguyên tắc tình dục an toàn và lành mạnh. 3. Quan hệ bằng miệng hoặc hậu môn an toàn Thực tế cách quan hệ tình dục bằng miệng hoặc qua hậu môn được nhiều cặp đôi sử dụng để đem lại cảm giác mới lạ hoặc để ngừa mang thai. Song những cách này vẫn có thể gây lây nhiễm các căn bệnh tình dục, vẫn phải tình dục an toàn kể cả khi quan hệ như vậy. Sử dụng bao cao su là điều quan trọng để giữ an toàn cho cả hai cả khi không quan hệ qua âm đạo. Ngoài ra, chị em phụ nữ có thể sử dụng thêm miếng bảo vệ miệng để ngừa nguy cơ lây bệnh khi quan hệ bằng miệng.  4. Sử dụng dầu bôi trơn đúng cách Có lẽ nhiều người ngạc nhiên khi việc sử dụng dầu bôi trơn đúng cách liên quan đến nguyên tắc tình dục an toàn, việc này giúp ngăn ngừa tình trạng rách hoặc thủng bao cao su khi quan hệ. Loại chất bôi trơn tình dục phù hợp là chất gốc nước hoặc gốc silicone, nếu dùng chất bôi trơn từ dầu, bao cao su có thể bị ăn mòn và rách. Ngoài ra, hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các loại dầu bôi trơn để cuộc yêu thăng hoa nhất và đảm bảo an toàn sức khỏe nhất. 5. Trao đổi và thận trọng với bệnh truyền nhiễm Thực tế chủ đề tình dục không phải là chủ đề dễ nói chuyện với hầu hết các cặp đôi, nhất là khi một trong hai người mắc bệnh tình dục có thể lây sang người còn lại. Tuy nhiên, để đời sống tình dục hạnh phúc thì việc trao đổi thẳng thắng, chân thật về tình trạng sức khỏe của mình là rất quan trọng. Hãy yêu cầu về việc sử dụng biện pháp bảo vệ khi cả hai đang có ý định quan hệ tình dục, trao đổi nếu bạn đang mắc bệnh lây qua đường tình dục. Đây là cơ sở để cả hai quan hệ tình dục an toàn, có biện pháp bảo vệ tốt nhất. Tầm quan trọng của việc giáo dục giới tính Cha mẹ, thầy cô và cộng đồng nên thực hiện giới dục giới tính sớm cho trẻ em, nhất là các trẻ ở tuổi vị thành niên. Có kiến thức sớm về quan hệ tình dục an toàn sẽ giúp thanh thiếu niên có được nguồn thông tin chính xác, giúp tự bảo vệ mình, tránh nguy cơ mắc STDs và mang thai ngoài ý muốn. Giáo dục giới tính cho trẻ còn giúp trẻ trì hoãn việc quan hệ tình dục, phát triển các mối quan hệ tình cảm sâu sắc hơn trước khi nghĩ đến chuyện tình dục. Bên cạnh đó, những thanh thiếu niên có kiến thức về quan hệ tình dục an toàn sẽ có xu hướng lựa chọn bạn tình phù hợp hơn, có mối quan hệ lành mạnh và ít xảy ra những rủi ro về sức khỏe hơn. Đối với các cặp đồng tính nam hoặc đồng tính nữ, quan hệ tình dục có bảo vệ là biện pháp giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc STDs, đặc biệt là HIV. Trong mọi trường hợp, kiêng cử quan hệ tình dục hoàn toàn là biện pháp an toàn và đảm bảo duy nhất, giúp các cặp đôi không mang thai ngoài ý muốn cũng như không mắc phải các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Khi có mong muốn sinh con, để chuẩn bị một thai kỳ khỏe mạnh, cả vợ và chồng nên kiểm tra sức khỏe sinh sản từ 3-5 tháng trước khi mang thai. Người vợ nên: Tiêm chủng trước khi mang thai (đặc biệt là ngừa rubella vì rubella trong thai kỳ cực kỳ nguy hiểm) Xét nghiệm gen để sàng lọc các bệnh lý di truyền trước khi mang thai Kiểm tra tình trạng viêm nhiễm phụ khoa tránh gây ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi Đặc biệt là phụ nữ trên 35 tuổi nếu muốn mang thai (nhất là chưa mang thai lần nào) sẽ phải kiểm tra sức khỏe rất chi tiết do mang thai ở tuổi này thường gặp các vấn đề: Suy buồng trứng, sinh non, nguy cơ dị tật thai nhi, rau tiền đạo, tiền sản giật cao hơn. Người chồng nên: Kiểm tra sức khỏe sinh sản, phát hiện các bệnh lý teo tinh hoàn, yếu sinh lý, tinh trùng yếu... Các bệnh lây qua đường tình dục nhất là những bệnh không thể chữa khỏi vô cùng nguy hiểm Trên đây là bài viết tình dục an toàn, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
297
Lý do gây giảm ham muốn tình dục
Lý do gây giảm ham muốn tình dục
Theo các chuyên gia, tỉ lệ giảm ham muốn tình dục thường tăng theo độ tuổi, tuổi càng cao thì tỉ lệ giảm ham muốn càng tăng. Tuy nhiên, những năm gần đây tỉ lệ này đang có xu hướng ngược lại - số người trẻ tuổi bị giảm ham muốn tình dục ngày một tăng ở cả hai giới. Vậy những lý do nào gây nên tình trạng này? Giảm ham muốn tình dục là gì? Giảm ham muốn tình dục là một rối loạn chức năng tình dục, được đặc trưng bởi triệu chứng giảm hoặc không có những ý nghĩ, tưởng tượng hay ham muốn liên quan đến chuyện chăn gối. Triệu chứng này có thể tồn tại liên tục hoặc không liên tục, kéo dài ít nhất 6 tháng. Cả nam và nữ đều có thể bị suy giảm ham muốn tình dục. Trong đó, theo thống kê có khoảng 43% phụ nữ và 31% nam giới từng trải qua tình trạng này. Bệnh này thường được chẩn đoán ở người tuổi trung niên trở lên, bị stress mãn tính và các bệnh về phụ khoa và nam khoa. Nguyên nhân gây suy giảm ham muốn tình dục 1. Bị suy giảm ham muốn tình dục do yếu tố tâm lý? Tình trạng giảm ham muốn tình dục có thể xuất hiện ở cả nam giới và nữ giới. Đây được xem là một dạng rối loạn chức năng tình dục khá nghiêm trọng, nguy cơ làm tan vỡ nhiều cuộc tình đẹp. Một người được cho là bị giảm ham muốn tình dục là khi không có cảm giác thích thú khi đang quan hệ tình dục hay thậm chí không có suy nghĩ, tưởng tượng về chuyện chăn gối. Căng thẳng đầu óc, stress do công việc rất dễ làm giảm ham muốn tình dục   Tình trạng này có thể bắt nguồn từ những yếu tố tâm lý như: Căng thẳng đầu óc do công việc, stress: Khi bị stress, các hormone như adrenaline và cortisol có thể bị sản sinh ra quá mức khiến ảnh hưởng đến ham muốn tình dục của cơ thể. Ngoài ra, stress còn khiến người bệnh buộc phải suy nghĩ quá nhiều thứ mà bỏ quên những suy nghĩ về chuyện giường chiếu. Cơ thể mệt mỏi, suy nhược: Sức khỏe đang gặp các vấn đề về bệnh lý hoặc do công việc quá nhiều khiến cơ thể luôn cảm thấy mệt mỏi không muốn làm bất cứ việc gì, kể cả việc quan hệ tình dục. Bất đồng với người yêu, hay vợ (chồng): Những hiểu lầm gây xích mích, cãi cọ nhau thường xuyên sẽ khiến cả hai đều không muốn gần gũi với “đối tác” của mình. Nguyên nhân gây ra những bất đồng giữa hai người có thế đến từ việc sinh hoạt cá nhân, công việc, kinh tế hay thậm chí là do ghen tuông,... Những người phụ nữ thường xuyên bị chồng say sỉn rồi đánh đập, chửi mắng rất dễ bị rơi vào trạng thái sợ tiếp xúc gần với người chồng, đặc biệt là khi quan hệ tình dục. Một số triệu chứng bị trầm cảm cũng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tình dục. Không tự tin với cơ thể hoặc kỹ năng quan hệ tình dục: Đây được coi là nguyên nhân giảm ham muốn tình dục rất phổ biến. Những người luôn cảm thấy tự ti về cơ thể hoặc kỹ năng của mình, không làm thỏa mãn nhu cầu sinh lý của người yêu (hay vợ, chồng) nhưng lại không trao đổi trực tiếp với nhau để cải thiện, tình hình kéo dài khiến nhu cầu tình dục bị giảm. 2. Nguyên nhân giảm ham muốn tình dục do thay đổi hormone sinh dục? Nếu nói hàm lượng hormone Testosterone trong cơ thể cao hay thấp chính là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định chất lượng tình dục nam giới thì ở nữ giới sẽ là hormone estrogen. Ở nam giới, lượng hormone Testosterone được sản sinh chủ yếu từ tinh hoàn có vai trò trong việc xây dựng các lớp cơ bắp, hình thành khung xương chắc khỏe và kích thích sản xuất tinh trùng. Bên cạnh đó, loại hormone này còn có tác dụng kích thích ham muốn tình dục, cụ thể làm hỗ trợ quá trình cương cứng của dương vật để cánh đàn ông có thể dễ dàng “lâm trận”. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động vào có thể khiến lượng hormone này bị giảm sút đáng kể hoặc không thể sản xuất thêm, nhu cầu tình dục cũng sẽ bị giảm thiểu. Theo một nghiên cứu của Hoa Kỳ thì lượng Testosterone trong cơ thể một người đàn ông trưởng thành dưới 300 nanogram/deciliter thì được coi là có nồng độ hormone sinh dục thấp, ham muốn tình dục cũng sẽ không cao. Ở nữ giới, lượng estrogen trong cơ thể có thể sẽ bị giảm dần theo độ tuổi (tuổi càng cao thì lượng estrogen sản xuất càng ít) hoặc mắc các chứng bệnh làm thay đổi lượng hormone. Trường hợp các chị em phụ nữ thường xuyên sử dụng các loại thuốc tránh thai khẩn cấp cũng sẽ có nguy cơ bị rối loạn sản sinh hormone estrogen, suy giảm ham muốn tình dục. Nguyên nhân giảm ham muốn tình dục có thể là do bệnh lý? Ngoài các tác nhân ảnh hưởng tâm lý hay sự rối loạn sản xuất hormone kích thích tình dục thì các vấn đề về bệnh lý cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng bị giảm ham muốn tình dục. Những căn bệnh dạng mãn tính là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng suy giảm ham muốn tình dục, đặc biệt là những bệnh lý như: Bệnh béo phì, huyết áp cao, suy tim, suy thận, tiểu đường,... Hầu hết các bệnh lý về cơ quan sinh dục ở cả nam giới và nữ giới đều có ảnh hưởng ít nhiều đến chuyện quan hệ tình dục. Đặc biệt, các bệnh lý truyền nhiễm từ việc quan hệ tình dục sẽ khiến người bệnh không chỉ bị suy giảm chức năng sản xuất hormone sinh dục mà còn ảnh hưởng cả tâm lý. Ham muốn tình dục từ đó cũng sẽ bị giảm sút nhiều. Bị giảm ham muốn tình dục cũng có thể là do các tác nhân gây hại khác như: Sử dụng nhiều các chất có cồn, hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích ảnh hưởng đến trí não, tiếp xúc gần với các chất độc hóa học hay chất phóng xạ, lười vận động thể dục thể thao,... Cách khắc phục giảm ham muốn tình dục Giảm ham muốn tình dục chỉ là phần nổi của tảng băng trôi, tiềm ẩn phía sau nó là những vấn đề lớn về sức khỏe. Đó là những vấn đề về lối sống, về công việc quá tải, stress tinh thần; vấn đề về suy giảm thể lực, bệnh lý mạn tính, bệnh lý tim mạch chuyển hóa... Xu hướng người trẻ bị suy giảm tình dục lại là mặt trái của một xã hội hiện đại, khi cuộc sống quá gấp gáp, có quá nhiều áp lực, môi trường ô nhiễm... tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm lý, thể chất của con người và các giá trị của cuộc sống gia đình. Để phòng tránh giảm ham muốn tình dục, bạn nên luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi hợp lý, giải toả những căng thẳng trong cuộc sống, từ bỏ các thói quen xấu như hút thuốc lá, uống bia rượu, các chất kích thích, các chất gây nghiện; ngủ đủ giấc, kiểm tra sức khỏe định kỳ... Điều quan trọng là phải tạo cơ hội, thời gian cho bản thân duy trì sinh hoạt tình dục đều đặn, lành mạnh; bên cạnh đó cần có sự giao tiếp với bạn tình. Các cặp vợ chồng nên học cách giao tiếp cởi mở và trung thực để duy trì một kết nối mạnh mẽ về cảm xúc, giúp quan hệ tình dục tốt hơn. Khi có các triệu chứng giảm ham muốn tình dục, đừng ngần ngại đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn, điều trị kịp thời. Trên đây là bài viết Lý do gây giảm ham muốn tình dục, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
315
Lãnh cảm ở phụ nữ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Lãnh cảm ở phụ nữ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Nếu bạn có những dấu hiệu như không còn cảm thấy ham muốn trong chuyện chăn gối hay sợ việc quan hệ tình dục thì rất có thể bạn đang gặp phải chứng lãnh cảm tình dục. Lãnh cảm không chỉ khiến nữ giới mất hứng thú trong “chuyện ấy” mà còn là nguy cơ gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt cũng như hạnh phúc gia đình. Chứng lãnh cảm ở phụ nữ là gì? Lãnh cảm là hiện tượng người phụ nữ không có hứng thú với hành vi tình dục, một số trường hợp cảm thấy ghê sợ chuyện tình dục mặc dù đó là chồng hoặc người tình. Chứng lãnh cảm làm cho chị em “không hứng thú” tình dục và thường trong tình trạng chiều chồng cho đúng nghĩa vụ. Chứng lãnh cảm ở nữ giới là triệu chứng suy giảm ham muốn tình dục nặng   Nhận biết chứng lãnh cảm ở phụ nữ như thế nào? Để nhận biết chứng lãnh cảm, cần dựa vào những dấu hiệu như: trong quá trình nhiều lần sinh hoạt tình dục, trải qua kích thích bằng ve vuốt, khêu gợi, hôn hít, tiếp xúc cơ quan sinh dục... nữ giới vẫn không thấy hưng phấn, âm vật không sung huyết, âm đạo cũng không có “phản ứng” bài tiết dịch thì có thể nói là không có cảm giác tình dục hoặc cơ bản là mất đi ham muốn. Nguyên nhân gây lãnh cảm Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng “liệt âm” ở nữ giới, trong đó có các nguyên nhân sau: 1. Do tâm lý dẫn đến thờ ơ ngại gần gũi Đa phần yếu tố tâm lý là nguyên nhân dẫn đến tình trạng lãnh cảm ở phụ nữ. Các vấn đề tâm lý có thể đến từ nhiều vấn đề như mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng, mâu thuẫn gia đình, tài chính, quyền hành kinh tế… Ngoài ra còn rào cản lớn đối với chị em chính là lãnh cảm sau sinh. Đây là tình trạng phổ biến ở phụ nữ do sau sinh, chị em không chỉ mất đi một lượng lớn nội tiết tố nữ Estrogen mà chế độ sinh hoạt bị đảo lộn. Chị em phải bận rộn chăm con, áp lực chăm con và các mối quan hệ xung quanh dẫn đến tâm lý ngại gần gũi chồng, tự ti về ngoại hình, thậm chí trầm cảm, không muốn đụng chạm thân thể. Ngoài ra, một số vấn đề tâm lý, nhận thức tác động đến sự lãnh cảm như: Thiếu hiểu biết về kiến thức tình dục Ảnh hưởng của tôn giáo, tư tưởng Ám ảnh về ký ức buồn khi quan hệ tình dục Đối phương thiếu quan tâm hoặc có những tật xấu khiến bản thân không muốn gần gũi… 2. Do thay đổi nội tiết tố Phụ nữ sau sinh và phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh là đối tượng thường bị suy giảm nội tiết tố. Estrogen đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tình dục, vừa duy trì ham muốn, vừa giúp tăng chất nhờn bôi trơn cho âm đạo khi quan hệ. Vì vậy, khi thiếu hụt nội tiết tố, chị em dễ bị giảm ham muốn, không có hứng thú với chuyện sinh hoạt vợ chồng, khó đạt khoái cảm… Từ đó chị em ngại ngùng, né tránh các hành vi tình dục. 3. Do nam giới xuất tinh sớm Nam giới cũng tác động đến sự lãnh cảm ở phụ nữ. Một phần nếu nam giới không biết cách quan tâm, chia sẻ những khó khăn với chị em phụ nữ sẽ không tìm được điểm chung giữa cả hai, từ đó khó hòa hợp trong chuyện chăn gối. Nguyên nhân khác là khi nam giới thường xuất tinh sớm hoặc thiếu kỹ năng khiến phụ nữ không đạt được khoái cảm. Từ đó có ấn tượng không tốt khi quan hệ, lâu dần dẫn đến lãnh cảm. 4. Do các bệnh lý hoặc dị tật vùng kín Một số nguyên nhân khiến các chị vợ không hứng thú trong chuyện chăn gối có thể do gặp phải một số vấn đề như: Dị tật vùng kín như màng trinh quá dày, âm đạo hẹp và ngắn, âm vật bé… Các bệnh viêm nhiễm âm đạo Bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh và các mạch máu khiến việc kích thích trở nên khó khăn hơn Đang hóa trị hoặc xạ trị có thể cản trở kích tích tình dục Đang dùng thuốc điều trị bệnh như thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) Điều trị lãnh cảm ở nữ giới Hiện nay y học hiện đại phát triển hơn, đã có nhiều cách cải thiện lãnh cảm ở phái nữ. Các đấng mày râu có thể tham khảo những cách sau để cải thiện tình trạng cho bạn đời: 1. Thuốc chữa lãnh cảm ở phụ nữ Tùy thuộc vào từng nguyên nhân để có cách điều trị tình trạng lãnh cảm ở nữ giới. Cụ thể: Thuốc tăng ham muốn tình dục Sử dụng thuốc Addyi (Flipbanserin) Thuốc này đã được phê duyệt để điều trị chứng rối loạn ham muốn ở phụ nữ tiền mãn kinh Liều dùng dạng viên nén 100mg uống trước khi đi ngủ Không dùng cho bệnh nhân bệnh gan, nghiện rượu và dùng nhiều loại thuốc theo toa Tác dụng phụ thường gặp nhất là chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn, mệt mỏi, mất ngủ và khô miệng Sử dụng thuốc Vyleesi (thuốc tiêm có thành phần bremelanotide) Đây cũng là thuốc được Cục Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để tăng ham muốn ở phụ nữ Là chất chủ vận thụ thể melanocortin Có dạng thuốc tiêm được sử dụng 45 phút trước khi quan hệ tình dục Chống chỉ định với phụ nữ bị huyết áp cao và nguy cơ tim mạch Tác dụng phụ thường gặp như buồn nôn, đỏ bừng mặt, phản ứng tại chỗ tiêm, nhức đầu Ngoài ra, có thể sử dụng một số loại thuốc, kem bôi như: Gel bôi trơn và dưỡng ẩm âm đạo Dùng thuốc đặt âm đạo bổ sung Estrogen Bổ sung Estrogen từ thảo dược hoặc thực phẩm 2. Bài thuốc dân gian chữa lãnh cảm ở phụ nữ Trong y học cổ truyền, lãnh cảm thuộc phạm vi các chứng “âm lãnh” và “âm nuy”, được điều trị bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có việc sử dụng các món ăn – bài thuốc. Bài 1: Công dụng: Bồi bổ thận tinh, ôn bổ thận dương, nâng cao năng lực tình dục. Cách thực hiện: Nhục thung dung 15g, kỷ tử 15g, thịt dê 100g, hành củ, gừng tươi và gia vị vừa đủ. Thịt dê rửa sạch, thái miếng, ướp đủ gia vị; các vị thuốc thái vụn cho vào túi vải buộc kín miệng rồi cho vào nồi hầm cùng thịt dê cho chín nhừ; Khi được bỏ túi thuốc ra, chế thêm gia vị rồi ăn nóng. Mỗi ngày ăn 1 lần, 7 ngày là một liệu trình. Bài 2: Công dụng: Ôn bổ thận dương, dưỡng huyết điền tinh, cải thiện khả năng tình dục. Cách thực hiện: Tôm nõn 15g, hải mã (cá ngựa) 10g, gà non 1 con (nặng chừng 500g). Gà làm thịt, bỏ nội tạng, rửa sạch; Tôm nõn và hải mã ngâm nước ấm trong 10 phút rồi cho vào trong bụng gà; Đặt con gà vào 1 chiếc bát lớn, chế đủ gia vị rồi đem hầm cách thủy cho chín nhừ, chia ăn trong 2 ngày, cứ 3 đến 5 ngày ăn 1 con, 5 con là 1 liệu trình. Bài 3: Công dụng: Ôn bổ thận dương, thúc đẩy công năng tính dục. Cách thực hiện: Rau hẹ 200g, tôm he 50g, thịt gà 50g. Rau hẹ rửa sạch, cắt khúc; Thịt gà thái chỉ, tất cả đem xào với dầu thực vật, chế thêm gia vị, ăn nóng, mỗi ngày 1 lần, 15 ngày là 1 liệu trình. 3. Tư vấn tâm lý khi bị lãnh cảm Trường hợp chị em phụ nữ bị lãnh cảm do rào cản về tâm lý thì cách điều trị nên hướng tới sức khỏe thể chất và tinh thần cũng như các tương tác của đối tác. Chị em có thể tới các chuyên gia trị liệu tình dục và trao đổi với đối tác. Các biện pháp hỗ trợ tâm lý như hỗ trợ xác định vấn đề giới tính, hành vi hoặc phản ứng tình dục. Trong trường hợp cần thiết có thể hỗ trợ liệu pháp tâm lý để cởi bỏ những rào cản lo lắng, sợ hãi, ức chế hoặc những ám ảnh tâm lý. Cần giải quyết những căng thẳng ở phụ nữ như căng thẳng trong mối quan hệ với bạn đời hoặc áp lực trong chuyện chăm sóc con cái và gia đình. 4. Vật lý trị liệu chữa lãnh cảm Trường hợp bị rối loạn chức năng tình dục, lãnh cảm do bệnh lý, tâm lý hoặc các khiếm khuyết vùng kín chị em có thể tham khảo vật lý trị liệu. Vật lý trị liệu ở vùng chậu cũng như các dụng cụ hỗ trợ cơ học có thể cải thiện vấn đề này. Ngoài ra có thể kết hợp thuốc giãn âm đạo, được đặt trong âm đạo từ 5-10 phút mỗi đêm. Các chất làm giãn sẽ giúp âm đạo khi giao hợp được thoải mái. Bên cạnh đó có thể kết hợp các bài tập để rèn luyện cơ sàn chậu, tăng cường chức năng cơ sàn chậu để việc quan hệ có cảm giác hơn. 5. Tăng cường thực phẩm giàu Estrogen từ thực vật Estrogen thực vật có cấu trúc tương tự như Estrogen trong cơ thể, khi đi vào cơ thể có thể cải thiện các triệu chứng do rối loạn nội tiết tố. Vì vậy, chị em khi bị rối loạn nội tiết tố dẫn đến khô âm đạo, giảm ham muốn nên bổ sung Estrogen thực vật trong chế độ ăn uống như: Đậu nành và các chế phẩm từ đậu nành Các loại đậu như đậu Hà Lan, đậu xanh Các loại quả khô như mơ khô, mận khô Tỏi Củ cải đỏ Hạt vừng, hạt mè, hạt lanh Hạnh nhân, hạt dẻ cười, óc chó Ngũ cốc… Trên đây là bài viết Lãnh cảm ở phụ nữ, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
294
Giai đoạn "hồi xuân" ở phụ nữ
Giai đoạn "hồi xuân" ở phụ nữ
Hồi xuân là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời người phụ nữ. Tuy nhiên, giai đoạn này chỉ kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn ngủi, từ 1-2 năm. Độ tuổi hồi xuân của phụ nữ là bao nhiêu, cần đối mặt với giai đoạn này như thế nào? Đây là băn khoăn của rất nhiều chị em phụ nữ. Hồi xuân là gì? Thông thường, giai đoạn tiền mãn kinh ở người phụ nữ bắt đầu từ ngoài 40-55 tuổi. Sự suy giảm hoạt động của buồng trứng dẫn tới suy giảm nội tiết estrogen ở giai đoạn này khiến phụ nữ gặp phải nhiều nguy cơ về sức khỏe và giảm hứng thú tình dục. Lượng estrogen giảm làm âm đạo trở nên mỏng, khô và kém đàn hồi, đau rát và khó đạt cực khoái ở phụ nữ khi quan hệ, lâu dần sẽ sợ gần chồng, lãnh cảm... Khi buồng trứng không còn sản xuất estrogen thì cơ thể người phụ nữ bắt đầu thay đổi rõ rệt: ngực chảy xệ, mỡ tập trung nhiều ở hông, bụng... hình thể không gọn gàng; da và tóc trở nên khô, các nếp nhăn, nám xuất hiện ngày càng nhiều, khiến người phụ nữ mất tự tin vào bản thân. Thời kỳ này, phái đẹp phải đối diện với nhiều rối loạn như những cơn bốc hỏa, mất ngủ, kém tập trung, mệt mỏi, stress. Không những vậy, họ còn có các nguy cơ về bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, thoái hóa khớp... Giai đoạn hồi xuân được ví như “tia sáng cuối đường hầm”, là thay đổi hy hữu của cơ thể khi bước vào tuổi xế chiều, trước khi buồng trứng ngừng hoạt động hẳn. Giai đoạn này không kéo dài mãi mãi mà chỉ tồn tại trong khoảng thời gian ngắn từ 1-2 năm. Lúc này cơ thể có nhiều thay đổi bởi trong quá trình tiền mãn kinh lại có một giai đoạn tăng nội tiết tố estrogen, do đó mà hoạt động tình dục rất đa dạng. Hồi xuân giúp phụ nữ thấy tinh thần phấn khởi hơn, yêu đời hơn, tâm sinh lý tốt hơn và ham muốn tình dục cũng tăng cao. Tuy nhiên, sau đó lượng estrogen tiếp tục suy giảm khiến ham muốn tình dục của người phụ nữ lại tiếp tục lặng lẽ giảm dần. Khi buồng trứng đã thoái hóa và trứng không còn rụng cũng là lúc phụ nữ bắt đầu một tiến trình mới đó là hiện tượng nam hóa. Sự thay đổi các hormone sinh dục trong cơ thể sẽ kéo theo các nguy cơ như mất ngủ, mệt mỏi... Không ít phụ nữ cảm thấy mất tự tin và rơi vào trạng thái trầm cảm. Tuổi hồi xuân mang lại sức sống mới.   Khi nào người phụ nữ bước vào tuổi hồi xuân Về hoạt động sinh dục, cuộc đời người phụ nữ có thể chia thành 4 giai đoạn dựa vào diễn biến của kinh nguyệt: Thời kỳ trước dậy thì (chưa có kinh nguyệt); dậy thì (bắt đầu có kinh nguyệt); thời kỳ hoạt động sinh dục (các chức năng sinh sản phát triển hoàn chỉnh); thời kỳ mãn kinh (không còn kinh nguyệt, không thể thụ thai, các chức năng sinh dục suy kiệt). Trước khi mãn kinh hoàn toàn thường có giai đoạn chuyển tiếp gọi là tiền mãn kinh với một số thay đổi đặc biệt. Trong giai đoạn này kinh nguyệt thường không đều, chu kỳ kinh dài ra hay ngắn đi, lượng máu kinh thay đổi nhiều lên hay ít đi một cách đặc biệt, có thể rong kinh, băng kinh. Kèm theo thường xuất hiện các rối loạn về thần kinh thực vật như các cơn nóng mặt (bốc hỏa), hồi hộp, đánh trống ngực, vã mồ hôi, mất ngủ, cáu gắt, giảm tập trung... Đôi khi trong thời kỳ tiền mãn kinh, do sự tiết hormon sinh dục nữ suy giảm gây cơ chế feed-back (điều khiển ngược) lên vùng dưới đồi - tuyến yên dẫn đến tăng tiết đột ngột các hormon hướng sinh dục tác động lên buồng trứng, kích thích các nang trứng còn lại chế tiết estrogen tăng vọt. Người phụ nữ lúc này chịu ảnh hưởng của nồng độ nội tiết tố nữ tăng cao, hoạt động sinh dục có thể tăng lên, cơ thể cảm thấy như trẻ lại, dân gian thường gọi là hiện tượng “hồi xuân”. Các rối loạn ở thời kỳ hồi xuân: Đa số phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh đều có một số biểu hiện đặc biệt, có thể ít nhiều khác nhau ở từng người do cơ địa, nhưng nói chung đều xuất hiện các rối loạn sau: - Cơn bốc hỏa: thường ở đầu, mặt, cổ, diễn ra trong vài phút, có thể lên đến vài chục cơn mỗi ngày. Các cơn bốc hỏa này thường xảy ra khi có các thay đổi, kích thích tâm lý và mất đi tự nhiên. - Vã mồ hôi: Thường xảy ra sau các cơn bốc hỏa, do hiện tượng co mạch trở lại gây toát mồ hôi đầm đìa, thường xảy ra vào ban đêm. Chóng mặt, nhức đầu: do hiện tượng co mạch máu não, có khi gây cảm giác mất thăng bằng. Hồi hộp, đánh trống ngực. - Các rối loạn tâm lý: Mất ngủ, ngủ không sâu; nóng tính, hay cáu gắt, cảm giác dễ bị tổn thương, hay lo lắng về sức khỏe. Một số ít phụ nữ có thể bị trầm cảm, thường xảy ra ở những người có tiền sử tâm lý không ổn định. - Các rối loạn ở đường sinh dục và tình dục: Tổ chức liên kết vùng niệu - sinh dục mỏng đi, tưới máu ít làm âm hộ xơ teo nhỏ, niêm mạc âm đạo teo mỏng, khô nhẵn nên dễ bị tổn thương sang chấn. Tử cung nhỏ dần, nội mạc tử cung mỏng, teo đét. Các hệ thống treo cơ quan sinh dục như cân, dây chằng nhão, có thể dẫn đến sa sinh dục. Giao hợp khó khăn do khô âm hộ, âm đạo, đau rát dẫn đến sợ giao hợp, ham muốn tình dục cũng giảm nhiều. - Các thay đổi ở da: Da mỏng, lớp mỡ dưới da giảm, các tổ chức liên kết lỏng lẻo làm da nhăn nheo, chảy xệ. Các thụ thể androgen giảm, gây rụng lông mu, lông nách, các tuyến nhờn teo nhỏ làm da khô, cùng với hiện tượng giảm tưới máu ở da làm da càng ngày càng mỏng đi. - Các thay đổi ở hệ tiết niệu: Niệu đạo teo nhỏ, lỗ đái mở rộng gây hiện tượng són đái, nhất là khi gắng sức. Có thể xuất hiện đái buốt, đái rắt, nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng do sự tưới máu vùng niệu - sinh dục bị suy giảm nhiều. - Loãng xương do mật độ xương thay đổi: Nguyên nhân do mất thành phần canxi trong xương vì hấp thụ canxi giảm nhiều. Sự suy giảm trầm trọng nồng độ estrogen trong máu dẫn đến giảm tích lũy canxi ở xương. Ở tuổi mãn kinh người phụ nữ có thể mất 6% khối lượng xương mỗi năm. - Những vấn đề ở hệ thống tim mạch: Tỷ lệ bệnh tim mạch của phụ nữ mãn kinh tăng lên 2-4 lần so với lứa tuổi sinh đẻ. Estrogen có vai trò giảm cholesteron, giảm triglycerid trong máu, thông qua đó có tác dụng bảo vệ thành mạch chống xơ vữa. Chính vì vậy sự suy giảm estrogen trong thời kỳ mãn kinh dẫn đến tăng nguy cơ bệnh mạch vành, tăng huyết áp, huyết khối... Giải quyết những vấn đề này như thế nào? Để giảm thiểu các rối loạn tiền mãn kinh, giảm các nguy cơ của thời kỳ này, nâng cao chất lượng cuộc sống, người ta đã đưa ra nhiều biện pháp, trong đó liệu pháp hormon thay thế (HRT-hormon Replacement Therapy) được cho là có hiệu quả tốt. Liệu pháp này là việc sử dụng estrogen kết hợp với progesteron hoặc không nhằm bù đắp cho việc thiếu estrogen nội sinh. Liệu pháp hormon thay thế giúp làm giảm tất cả các triệu chứng trên. Nhưng liệu pháp này có thể mang lại một số tác hại như làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, u vú, tăng huyết áp... vì vậy người phụ nữ sử dụng hormon thay thế phải luôn luôn được khám xét bởi các thầy thuốc chuyên khoa để loại trừ chống chỉ định và theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Bệnh cạnh việc dùng thuốc, việc xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý (tăng cường vitamin C, B, D, giảm chất béo, bỏ các chất kích thích), thể dục thể thao đều đặn, chế độ nghỉ ngơi, làm việc điều độ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập một cuộc sống thoải mái, có chất lượng, có ích cho cộng đồng. Trên đây là bài viết Giai đoạn "hồi xuân" ở phụ nữ, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
319
Vì sao đau nhức và ù ở tai
Vì sao đau nhức và ù ở tai
Ù tai là âm ù trong tai, âm này không bắt nguồn từ môi trường bên ngoài và được phân biệt với ảo thính trong bệnh tâm thần phân liệt hoặc các bệnh lý tâm thần khác. Ù tai có thể liên tục hoặc cách hồi, âm ù bao gồm: tiếng chuông, tiếng vo ve, tiếng huýt gió, tiếng xèo xèo, tiếng gầm, tiếng chiêm chiếp của gà con hoặc các âm khác... Triệu chứng và phân loại ù tai Mặc dù đau tai ù tai thường gây cảm giác khó chịu nhưng thường không phải là dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng. Mặc dù tình trạng bệnh có thể trở nên tồi tệ hơn theo tuổi tác, nhưng đối với nhiều người, chứng ù tai có thể cải thiện khi điều trị. Điều trị một nguyên nhân sẽ cải thiện được tình trạng ù tai. Ù tai có thể phân làm 4 loại cơ bản: Ù tai cấp: Kéo dài từ vài ngày đến vài tuần, nguyên nhân thường do nhiễm trùng tai, một số loại thuốc, đau tai ngoài, chấn thương đầu cổ, tiếp xúc tiếng ồn lớn kéo dài, ráy tai và bệnh lý huyết áp, tim mạch, bệnh lý biến dưỡng, nhìn chung các bệnh lý này thường xác định được và điều trị khá hiệu quả, vì vậy ù tai thường được giải quyết tốt. Ù tai mạn: Kéo dài ≥ 3 tháng, có thể do các nguyên nhân đã được nêu trên, đồng thời thường xảy ra ở bệnh nhân nghe kém. Hầu hết các trường hợp ù tai mạn rất khó điều trị hết hẳn, các phương pháp điều trị hiện nay chỉ có khả năng làm giảm mức âm ù giúp người bệnh thoải mái hơn với một chiến lược kiểm soát ù tai lâu dài phù hợp với từng người bệnh. Ù tai khách quan: Thầy thuốc và những người chung quanh cũng có thể nghe được âm ù phát ra từ tai người bệnh, nguyên nhân có thể do bất thường mạch máu (rò động- tĩnh mạch bẩm sinh), ống nối động- tĩnh mạch mắc phải, u cuộn cảnh, độ xoáy dòng chảy động mạch cảnh, hẹp động mạch cảnh, còn động mạch bàn đạp hoặc các vòng mạch như vòng mạch động mạch nối trước-dưới (AICA) hoặc động mạch nối sau dưới (PICA) chèn ép thần kinh thính giác hoặc rối loạn cơ học như bất thường vòi nhĩ, co thắt các cơ khẩu cái, bệnh khớp thái dương hàm và co thắt cơ bàn đạp. Tuy nhiên ù tai khách quan rất hiếm gặp, tỉ lệ < 1% trong toàn bộ các trường hợp ù tai. Hầu hết ù tai đều thuộc dạng ù tai chủ quan. Ù tai chủ quan: Chỉ có người bệnh nghe được âm ù này trong tai, nguyên nhân thường gặp như tiếp xúc tiếng ồn quá lớn và kéo dài như tiếng ồn công nghiệp, tiếng súng, máy nổ hoặc nghe nhạc. Những bệnh nào thường gây đau nhức và ù tai? Theo bác sĩ, một số bệnh lý gây nên hiện tượng đau nhức và ù tai phải kể đến như: 1. Viêm tai – Viêm tai ngoài: Bên cạnh triệu chứng ù và bị nhức tai, bệnh nhân viêm tai ngoài còn thường: Đau vành tai, đau sau tai, chảy mủ tai, nghe thấy âm thanh kỳ lạ, xuất hiện vảy trên da bên trong và xung quanh tai, suy giảm thính giác, sốt nhẹ,… – Viêm tai giữa: Bệnh tai mũi họng này khiến người bệnh bị: Nhiễm trùng tai, đau nhức tai, chủ yếu là đau trong tai (đau trong tai phải, đau trong tai trái), tai có mủ, ảnh hưởng thính giác, sốt cao,… – Viêm tai trong: Ngoài hiện tượng đau tai và ù tai, bệnh này còn có các dấu hiệu nhận biết khác là chóng mặt; buồn nôn; nhức đầu; mất thính lực và thị lực mức độ nhẹ,… 2. Xoang mạn tính 3. Bệnh lý tim mạch Bệnh lý tim mạch bao gồm các bệnh như huyết áp cao hoặc hẹp động mạch có thể làm tăng nguy cơ mắc ù tai do tác động xấu đến lưu lượng máu. Viêm xoang mạn tính biểu hiện với triệu chứng tai bị ù và đau nhức   Nguyên nhân gây ù tai ngoài bệnh lý – Tiếp xúc với tiếng ồn lớn. Tiếp xúc kéo dài với tiếng ồn lớn có thể làm hỏng các tế bào lông nhỏ trong tai có chức năng truyền âm thanh đến não. Những người làm việc trong môi trường ồn ào – như công nhân nhà máy và xây dựng, nhạc sĩ và binh lính có nguy cơ cao hơn những người làm các công việc khác. – Tuổi tác: Khi già đi, số lượng sợi thần kinh hoạt động trong tai sẽ giảm, có thể gây ra các vấn đề về thính giác thường liên quan đến chứng ù tai và đau hai bên tai. – Đàn ông có nhiều khả năng bị ù tai và đau lỗ tai cao hơn phụ nữ. – Hút thuốc lá. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc chứng ù tai cao hơn so với người không hút. Các bệnh lý cũng gây ù tai nhưng ít phổ biến – Bệnh Meniere – chứng rối loạn tai trong có thể do bất thường ở áp lực dịch tai trong. – Hội chứng rối loạn thái dương hàm cũng có thể gây ù tai, đau nhói vành tai, đau vành tai trong, đau nhức phía sau tai. – Chấn thương đầu hoặc chấn thương cổ. Chấn thương đầu hoặc cổ có thể ảnh hưởng đến tai giữa, tai trong, dây thần kinh thính giác hoặc chức năng não liên quan đến thính giác. Chấn thương như vậy thường chỉ gây ù tai ở một bên tai. – U dây thần kinh thính giác: Khối u lành tính này phát triển trên dây thần kinh sọ chạy từ não đến tai trong và kiểm soát sự cân bằng và thính giác. Còn được gọi là u thần kinh tiền đình, tình trạng này thường gây ra triệu chứng ù tai chỉ ở một tai. – Co thắt cơ ở tai trong. Cơ ở tai trong có thể căng lên dẫn đến ù tai, giảm thính lực và cảm giác đầy trong tai. Điều này đôi khi xảy ra không có lý do, nhưng cũng có thể được gây ra bởi các bệnh thần kinh, bao gồm cả bệnh đa xơ cứng. – Xơ vữa động mạch. Với tuổi tác và sự tích tụ cholesterol và các chất lắng đọng khác, các mạch máu lớn ở gần tai giữa và bên trong mất đi một phần tính đàn hồi. Điều đó khiến lưu lượng máu trở nên mạnh hơn khiến tai dễ dàng phát hiện nhịp đập hơn. Người bệnh thường có thể nghe thấy loại ù tai này ở cả hai tai. – Khối u đầu và cổ. Khối u đè lên các mạch máu trong đầu hoặc cổ (u mạch máu) có thể gây ù tai và các triệu chứng khác. – Huyết áp cao. Tăng huyết áp và các yếu tố làm tăng huyết áp, chẳng hạn như căng thẳng, rượu và caffeine, có thể làm cho chứng ù tai nặng hơn. – Dị tật của mao mạch. Một tình trạng gọi là dị dạng động tĩnh mạch, là sự kết nối bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch, có thể dẫn đến ù tai. Loại ù tai này thường chỉ xảy ra ở một bên tai. – Một số loại thuốc có thể gây ra hoặc làm nặng thêm chứng ù tai. Thông thường, liều của các loại thuốc này càng cao thì chứng ù tai càng nặng. Thường thì tiếng ồn không mong muốn sẽ biến mất khi người bệnh ngừng sử dụng các loại thuốc này. Các loại thuốc được biết là gây ra hoặc làm nặng thêm chứng ù tai bao gồm: Một số loại thuốc kháng sinh, thuốc điều trị ung thư. Biến chứng của ù tai Chứng ù tai có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Mặc dù nó ảnh hưởng đến mọi người khác nhau, nhưng nếu bị ù tai có thể dẫn đến các biến chứng như: Mệt mỏi Căng thẳng Các vấn đề về giấc ngủ Khó tập trung Vấn đề trí nhớ Phiền muộn Lo lắng và cáu kỉnh. Điều trị các biến chứng có thể không thể điều trị chứng ù tai, nhưng nó có thể giúp người bệnh cảm thấy tốt hơn. Trên đây là bài viết đau nhức và ù ở tai, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
310
Những biểu hiện có thể gặp sau khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp
Những biểu hiện có thể gặp sau khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp
Thuốc tránh thai khẩn cấp là một trong những lựa chọn tránh thai khi quan hệ tình dục không an toàn. Biểu hiện sau khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp, phụ nữ có thể gặp phải một số triệu chứng bất thường như ra máu, nhức đầu, buồn nôn... Thuốc tránh thai khẩn cấp là gì? Thuốc tránh thai khẩn cấp là viên uống tránh thai có hàm lượng nội tiết tố cao, được sử dụng để giảm nguy cơ có thai ngoài ý muốn sau khi quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp bảo vệ. Có nhiều loại thuốc tránh thai khẩn cấp, ở Việt Nam phổ biến nhất là 2 loại sau: Thuốc chứa progestin: Levonorgestrel hàm lượng 0,75mg/ viên hoặc 1,5mg/viên; Thuốc chứa hoạt chất kháng progestin: Mifepriston hàm lượng 10mg. Viên uống tránh thai khẩn cấp nên uống càng sớm càng tốt   Tác dụng của thuốc tránh thai khẩn cấp Ức chế buồng trứng rụng trứng: Thuốc tránh thai có chứa hormone sinh dục từ bên ngoài đưa vào cơ thể, ức chế cơ thể tiết ra ovestin, từ đó ức chế sự điều tiết ra FSH và metakentrin, ức chế buồng trứng rụng trứng, giúp tránh thai hiệu quả; Làm biến đổi niêm dịch ở cổ tử cung: Thuốc chứa progestin, làm tuyến thể ở cổ tử cung trở nên đặc dính, không cho tinh trùng đi qua để gặp trứng, từ đó có tác dụng tránh thai; Làm thay đổi hình thái màng trong tử cung: Thuốc chứa progestin và estrogen từ bên ngoài đưa vào (không có tính quy luật giống progestin và estrogen được cơ thể sản xuất trong thời kỳ kinh nguyệt bình thường), khiến màng trong tử cung phát dục không tốt, không cho trứng làm tổ trong tử cung, từ đó giúp tránh thai. Những biểu hiện có thể gặp sau khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp là gì? Mặc dù việc ngừa thai bằng thuốc nội tiết có thể không thực sự gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe người phụ nữ, thế nhưng việc đưa những loại nội tiết vào cơ thể làm thay đổi quá trình hoạt động bình thường của cơ quan sinh dục thì chắc chắn sẽ xuất hiện những triệu chứng bất thường. Tùy thuộc vào loại thuốc tránh thai mà bạn uống hoặc tình trạng sức khỏe hiện tại mà cơ thể xuất hiện các triệu chứng khác nhau. Hầu hết các trường hợp bất thường sau khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp đều thuộc 5 nhóm triệu chứng sau: Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Theo một khảo sát về những triệu chứng của người uống thuốc tránh thai đã cho thấy rằng, có tới hơn 50% các chị em phụ nữ xuất hiện triệu chứng buồn nôn, thậm chí là nôn ói ngay sau khi uống. Thuốc chỉ có tác dụng ngừa thai nếu thuốc được đưa vào cơ thể ít nhất 2 giờ đồng hồ. Chính vì vậy, trường hợp uống thuốc tránh thai khẩn cấp mà bị nôn ngay sau đó thì phải uống lại một liều khác mới mong có tác dụng. Ngoài ra, một số trường hợp các chị em uống thuốc tránh thai cũng có thể xuất hiện cảm giác bị đầy hơi, chướng bụng hoặc đau bụng,... Buồn nôn, nôn ói là biểu hiện thường gặp của phụ nữ sau khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp   Ảnh hưởng đến tuyến vú: Hiện tượng căng cứng bầu ngực hay đau ngực có thể xuất hiện ngay sau khi uống thuốc ngừa thai nhưng thường sẽ mất đi khi thuốc đã hết tác dụng. Nguyên nhân là do việc giữ nước trong quá trình sản sinh hormone nữ quá mạnh. Hệ thần kinh có thể cũng bị ảnh hưởng bởi thuốc ngừa thai: Các chị em phụ nữ sau khi uống thuốc thường sẽ có cảm giác chóng mặt, đôi khi là đau nhức đầu hay thị lực giảm,... Chảy máu ở âm đạo: Đây cũng được coi là một trong những biểu hiện có thể gặp sau khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp khá phổ biến. Hầu hết các loại thuốc tránh thai khẩn cấp đều có chứa một lượng estrogen và progestin khá cao (hai loại hormone là nguyên nhân góp phần gây ra máu âm đạo trong kỳ kinh nguyệt). Mặc dù đây là biểu hiện bình thường cho thấy thuốc tránh thai có tác dụng, thế nhưng trong một vài trường hợp việc chảy máu âm đạo lại có thể là dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang không khỏe mạnh. Cụ thể thì tình trạng chảy máu âm đạo có thể là do mắc các bệnh về nội tiết tố hoặc bị sảy thai, mang thai ngoài tử cung,...  Một số triệu chứng khác mà bạn có thể gặp phải sau khi uống thuốc tránh thai như: Tình trang rối loạn kinh nguyệt, rong kinh nguyệt, khí hư tiết ra bất thường, tâm lý bị thay đổi, ham muốn tình dục bị suy giảm,... Một số lưu ý khi sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp: Chỉ được sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp trong trường hợp quan hệ tình dục không an toàn như không uống thuốc tránh thai hàng ngày, không dùng bao cao su hay bao cao su bị rách, thủng. Hầu hết các loại thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ có tác dụng khi sử dụng sau khi quan hệ tình dục không quá 72 giờ. Liều lượng thuốc tránh thai khẩn cấp có thể cao gấp 4 lần thuốc tránh thai hàng ngày vì vậy không nên quá lạm dụng, sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể có thể gây ảnh hưởng sức khỏe. Trường hợp xuất hiện nhiều triệu chứng bất thường sau khi uống thuốc cần phải tìm đến sự trợ giúp từ các y bác sĩ chuyên môn. Trên đây là bài viết những biểu hiện có thể gặp sau khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
307
Vai trò của Progesterone
Vai trò của Progesterone
Progesterone là hormone sinh dục nữ, được sản xuất chủ yếu ở buồng trứng sau khi rụng trứng xảy ra. Đây là hormone quan trọng trong việc duy trì chu kỳ kinh nguyệt và đặc biệt là chuẩn bị cho quá trình mang thai ở người phụ nữ. Kể từ khi bắt đầu dậy thì, mỗi tháng buồng trứng sẽ giải phóng một quả trứng. Nếu thụ tinh không xảy ra, hoàng thể - một tuyến nội tiết có nhiệm vụ sản xuất hormone, trong đó có progesterone - bị phá vỡ, dẫn tới nồng độ progesterone giảm đi, đến một mức độ nào đó sẽ không còn đủ để duy trì lớp niêm mạc tử cung khiến chúng vỡ ra và tạo thành kinh nguyệt. Nếu thụ tinh xảy ra, progesterone sẽ tiếp tục làm dày thêm lớp niêm mạc tử cung, kích thích các tuyến tiết ra chất dinh dưỡng để nuôi trứng, duy trì thai kỳ. Progesterone là gì? Progesterone là một loại hormone nội sinh được cơ thể người phụ nữ sản xuất, cụ thể là buồng trứng, nhau thai (trong giai đoạn mang thai) và tuyến thượng thận. Tại mỗi thời điểm của chu kỳ kinh nguyệt, cơ thể tiết ra lượng hormone Progesterone khác nhau phù hợp với hoạt động của tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác của hệ sinh sản. Progesterone là một loại hormone nội sinh của cơ thể người Bên cạnh tham gia duy trì và điều hòa hoạt động sinh sản của phụ nữ, Progesterone cũng thuộc nhóm các hormone Steroid - là chất chuyển hóa trung gian để sản xuất steroid nội sinh khác. Progesterone có cấu trúc tương đối phức tạp, gồm các nhóm chức như ceton, nhóm chức năng oxi hóa và nhánh methyl gắn trên 2 vòng hydrocarbon liền kề. Progesterone có tính kị nước. Vai trò của hormone progesterone với cơ thể Progesterone trong cơ thể người phụ nữ có các nhiệm vụ sau: Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt; Chuẩn bị lớp lót niêm mạc tử cung để trứng làm tổ; Duy trì lớp niêm mạc tử cung trong suốt thai kỳ; Ngăn sự rụng trứng tiếp tục xảy ra cho tới khi thai kỳ chấm dứt; Ngăn chặn việc thụ tinh nhiều hơn 1 quả trứng cùng lúc; Ngăn các cơn co tử cung, giúp cổ tử cung của mẹ bầu luôn đóng kín; Kích thích các mô vú để thúc đẩy sự tiết sữa, chuẩn bị sẵn sàng để sản xuất sữa; Tăng cường sự co bóp của cơ vùng chậu để chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ. Ở nam giới, progesterone được sản xuất một lượng nhỏ giúp ích cho việc sản xuất tinh trùng. Nồng độ progesterone bình thường là bao nhiêu? Nồng độ progesterone tương đối thấp trước khi rụng trứng và thường tăng lên sau quá trình này. Progesterone sẽ tiếp tục tăng lên nếu xảy ra hiện tượng thụ tinh hoặc giảm đi nếu xuất hiện chu kỳ kinh nguyệt. Nếu nồng độ progesterone không tăng - giảm hằng tháng, điều này báo hiệu bạn đang có vấn đề về rụng trứng, kinh nguyệt hoặc cả hai. Chúng có thể dẫn tới hậu quả đáng tiếc là vô sinh ở nữ giới. Phụ nữ trải qua nhiều lần mang thai hoặc sinh đôi, sinh ba,... thường có nồng độ progesterone cao hơn tự nhiên so với những phụ nữ chưa có con. Sự thiếu hụt Progesterone gây ra vấn đề gì? Có thể thấy, Progesterone có vai trò rất quan trọng với sức khỏe sinh sản của phụ nữ và nuôi dưỡng thai trong thai kỳ. Sự thiếu hụt Progesterone có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, gây ra nhiều ảnh hưởng như: 1. Thiếu hụt Progesterone với phụ nữ Với phụ nữ, sự mất cân bằng Progesterone sẽ gây ra tình trạng rối loạn kinh nguyệt và các vấn đề sức khỏe liên quan. Tuy nhiên kinh nguyệt không đều không hoàn toàn do Progesterone, nguyên nhân có thể là thiếu hụt Estrogen hoặc hai hormone này không phối hợp ăn ý tốt với nhau. 2. Thiếu hụt Progesterone với bà bầu Trong 3 tháng thai nghén đầu tiên, nếu mẹ bầu bị thiếu hụt Progesterone, thai nhi có nguy cơ bị ảnh hưởng không tốt như: tăng nguy cơ thai ngoài tử cung, sảy thai, kém nuôi dưỡng thai,… Vì thế dù Progesterone sẽ gây những triệu chứng thai nghén khó chịu song rất cần thiết trong những tháng đầu thai kỳ. Những bà mẹ có tiền sử sảy thai do thiếu hụt Progesterone trong 3 tháng đầu cần được theo dõi và bổ sung hormone này ở lần mang thai tiếp theo để tránh biến chứng tiếp tục xảy ra. Nếu sự thiếu hụt Progesterone chưa nghiêm trọng, lớp niêm mạc tử cung có thể bị bong tróc một phần ảnh hưởng đến sự phát triển và nuôi dưỡng thai. 3. Thiếu hụt Progesterone với phụ nữ nuôi con Trong những tháng đầu tiên, nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ được khuyến khích để trẻ phát triển khỏe mạnh nhất. Sự thiếu hụt Progesterone ở thời điểm này cũng gây hạn chế sự phát triển của tuyến vú, giảm cung cấp sữa cho trẻ. Hiểu về vai trò của Progesterone giúp chị em phụ nữ chủ động hơn trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe giai đoạn mang thai, đảm bảo nuôi dưỡng thai tốt nhất. Sự thiếu hụt Progesterone ở bất cứ giai đoạn nào cũng cần được theo dõi và bổ sung nếu cần thiết.  Trên đây là bài viết Vai trò của Progesterone, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
306
Những điều cần biết về đặt nội khí quản
Những điều cần biết về đặt nội khí quản
Đặt ống nội khí quản là phương pháp không thể thiếu được sử dụng trong gây mê, phẫu thuật. Đây còn là thủ thuật rất quan trọng mang tính sống còn trong lĩnh vực hồi sức và cấp cứu. Thủ thuật đặt nội khí quản cho tới nay vẫn là một trong những phương pháp giúp khai thông, bảo vệ đường thở hay thông khí nhân tạo xâm nhập tốt và hiệu quả nhất. Vậy kĩ thuật đặt nội khí quản được chỉ định trong trường hợp nào? Tại sao phải đặt ống nội khí quản? Phương pháp đặt ống nội khí quản là cách kiểm soát đường thở tốt và hiệu quả trong lĩnh vực phẫu thuật, hồi sức và cấp cứu   Thủ thuật đặt ống nội khí quản là giải pháp duy trì đường thở thông thoáng và thông khí nhân tạo xâm nhập bằng cách đưa một ống nhựa vào đường thở của bệnh nhân. Phương pháp đặt ống nội khí quản được thực hiện tùy theo các tình huống bệnh lý khác nhau, nhằm các mục đích sau đây: Duy trì hô hấp khi bệnh nhân bị suy hô hấp; Hỗ trợ hô hấp khi bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở; Bảo vệ đường thở khi bệnh nhân hôn mê hoặc mất phản xạ đường thở; Kiểm soát đường thở khi thực hiện phẫu thuật cần gây mê nội khí quản. Phương pháp đặt ống nội khí quản là cách kiểm soát đường thở tốt và hiệu quả trong lĩnh vực phẫu thuật, hồi sức và cấp cứu. Mặc dù tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhưng đây vẫn là thủ thuật cần thiết và bắt buộc khi tìm cách hỗ trợ sự sống cho bệnh nhân. Mục đích của đặt nội khí quản là gì? – Duy trì hô hấp khi bệnh nhân bị suy hô hấp.– Hỗ trợ hô hấp khi bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở.– Bảo vệ đường thở khi bệnh nhân hôn mê hoặc mất phản xạ đường thở.– Kiểm soát đường thở khi thực hiện phẫu thuật cần mê nội khí quản. Những trường hợp nào cần phải đặt nội khí quản? – Khai thông hay bảo vệ đường thở: Bệnh nhân sẽ được chỉ định đặt nội khí quản khi cần tạo điều kiện hút đàm, chất tiết hoặc các vấn đề như:+ Bít tắc đường hô hấp cấp tính do co thắt thanh quản, có dị vật đường thở,…+ Mất phản xạ bảo vệ đường thở do chấn thương vùng đầu, ngừng tuần hoàn,…– Thông khí nhân tạo xâm nhập: Thủ thuật đặt nội khí quản còn được dùng trong các trường hợp:+ Gây mê đường hô hấp cho bệnh nhân.+ Hỗ trợ bệnh nhân suy hô hấp giảm oxy máu do viêm phổi, phù phổi.+ Tăng khí carbonic do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hen phế quản,… Các biến chứng thường gặp khi đặt nội khí quản? 1. Trong khi đặt nội khí quản– Rách hầu họng hay khí quản.– Chảy máu.– Thiếu oxy.– Tổn thương dây thanh âm.– Rách môi hay lưỡi do dùng lực quá mạnh.– Nôn và dịch dạ dày vào đường hô hấp dưới.– Đặt ống nội khí quản quá sâu.– Rối loạn nhịp tim– Tăng áp lực nội sọ.– Tràn khí màng phổi.– Tổn thương, gãy răng.– Đặt nhầm vào thực quản.– Chấn thương cột sống cổ– Tụt huyết áp và nhịp tim chậm. 2. Khi lưu ống nội khí quản– Tắc ống nội khí quản.– Tuột ống hoặc vào phế quản.– Tuột máy thở.– Loét môi, lưỡi. 3. Sau khi rút nội khí quản– Hẹp khí quản.– Loét đường thở.– U hạt thanh quản.– Khàn tiếng/ Mất tiếng (có thể tự khỏi sau 5 – 7 ngày). Nếu không thực hiện đặt ống nội khí quản sẽ dẫn đến biến chứng gì? – Nếu không đặt nội khí quản tình trạng người bệnh sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và có thể tử vong. Trên đây là bài viết về đặt nội khí quản, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
330
Âm đạo: cấu tạo vị trí và chức năng
Âm đạo: cấu tạo vị trí và chức năng
Trên thực tế, nhiều người vẫn ngại ngùng và lúng túng khi nhắc đến “âm đạo”, thậm chí là xấu hổ nếu như tìm hiểu về bộ phận này. Điều này vô tình khiến cho cấu tạo âm đạo chưa được hiểu biết đầy đủ, đôi khi một số sự thật khác vẫn bị hiểu nhầm. Cấu tạo âm đạo Âm đạo là một phần mô cơ và ống của bộ phận sinh dục nữ, là một đường kênh hẹp, được cấu tạo bởi các cơ và bắt đầu dẫn từ cổ tử cung ra đến bên ngoài cơ thể. Bên ngoài cửa âm đạo được bao phủ một phần bởi một lớp màng mỏng, được gọi là màng trinh. Tận cùng bên trong là khu vực cổ tử cung nối liền với âm đạo. Nhiều người nhầm lẫn rằng âm đạo bao gồm cả một số bộ phận khác như môi âm hộ và âm vật. Trên thực tế, các bộ phận này thuộc một phần của âm hộ và nằm ngoài cấu tạo âm đạo, cụ thể: Môi âm hộ: Bao gồm hai môi lớn và môi bé bao quanh lỗ âm đạo; Âm vật: Là khu vực rất nhạy cảm nằm gần đỉnh âm hộ, còn có tên gọi dân gian là hột le hay mồng đốc. Âm đạo là cơ quan quan trọng, giúp người phụ nữ có thể quan hệ tình dục với bạn tình và thực hiện chức năng sinh sản. Ngoài ra, đây cũng là nơi kinh nguyệt chảy ra định kỳ hàng tháng theo chu kỳ kinh nguyệt. Âm đạo là bộ phận sinh dục quan trọng của nữ giới Vị trí âm đạo và chức năng của âm đạo với cơ thể Về vị trí, âm đạo nằm trong thành môi nhỏ, dưới lỗ niệu đạo và phía trên hậu môn. Khi chưa quan hệ tình dục, cửa âm đạo được bảo vệ bởi lớp màng mỏng được gọi là màng trinh cùng các môi âm hộ. Với cấu tạo và vai trò như trên, âm đạo thực hiện nhiều chức năng sinh lý, sinh sản của nữ giới như: Là nơi giải phóng kinh nguyệt định kỳ theo chu kỳ nguyệt san của phụ nữ. Là bộ phận quan trọng của nữ giới trong quan hệ tình dục và sinh sản, khả năng đàn hồi, co giãn tốt giúp việc đón nhận dương vật, thụ tinh tự nhiên, mang thai và sinh nở dễ dàng. Khi kích thích, độ ẩm âm đạo tăng lên, niêm mạc tiết ra dịch nhờn tự nhiên để giảm ma sát, giúp dương vật dễ dàng xâm nhập và tinh trùng di chuyển đến trứng. Hầu hết nữ giới còn e ngại khi tìm hiểu về âm đạo cũng như các vấn đề liên quan đến tình dục, sinh sản. Các chuyên gia khuyến cáo, chị em nên hiểu về cấu tạo cơ thể mình để có thể tự chăm sóc, vệ sinh cũng như chủ động thăm khám phát hiện bệnh lý sớm. Những điều nữ giới cần biết liên quan đến âm đạo Cũng vì tâm lý e ngại mà không ít sự thật về âm đạo và cơ quan sinh dục nữ nói chung bị hiểu nhầm.  1. Dịch tiết âm đạo biểu hiện sức khỏe âm đạo Dịch tiết âm đạo là dịch tiết tự nhiên để bôi trơn âm đạo khi quan hệ tình dục, ngoài ra chúng cũng được tiết ra tự nhiên để làm sạch âm đạo, ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập. Trong suốt chu kỳ kinh nguyệt, dịch tiết âm đạo sẽ thay đổi về số lượng, màu sắc và đặc tính như: trong suốt, trắng đục, mùi âm đạo bình thường, dính nhờn như lòng trắng trứng,... Dịch tiết âm đạo bất thường là dấu hiệu của viêm nhiễm vùng kín như: dịch có màu xanh, vàng, đỏ, nâu, có mùi hôi thối, dịch bột, có máu,... 2. Bài tập Kegel là bài tập “thể dục” cho âm đạo Kegel là bài tập giúp siết chặt các cơ xung quanh âm đạo, giống như phản ứng tự nhiên của cơ thể khi bạn cố gắng chặn dòng nước tiểu. Với nữ giới, Kegel có tác dụng rất tốt, tăng cường cơ âm đạo và xương chậu, cải thiện khả năng tình dục. Bạn có thể tự tập bài tập này hàng ngày bất cứ khi nào, đặc biệt là phụ nữ sau sinh để lấy lại cảm giác và hứng thú tình dục. 3. Đau khi quan hệ tình dục do đâu? Có đến 3/4 phụ nữ bị đau khi quan hệ tình dục ít nhất một lần trong đời, thường xảy ra vào những lần quan hệ đầu tiên. Nguyên nhân bao gồm: không đủ dịch nhờn bôi trơn, quan hệ trong tâm trạng không thoải mái, quan hệ thô bạo, quan hệ lần đầu,... Để cải thiện cảm giác đau khi quan hệ, một số biện pháp sau sẽ có hiệu quả: sử dụng chất bôi trơn, dành thời gian cho màn dạo đầu, kích thích, quan hệ tình dục trong tâm trạng thoải mái,... 4. Thụt rửa âm đạo không phải là cách vệ sinh đúng Vệ sinh sạch sẽ vùng kín với nữ giới là rất quan trọng, nhưng thụt rửa âm đạo không được khuyến cáo do hoạt động này sẽ gây: Tăng nguy cơ nhiễm trùng, nấm men âm đạo do làm mất cân bằng pH âm đạo. Khiến tử cung và các cơ quan vùng chậu khác bị viêm nhiễm. Loại bỏ dịch âm đạo và làm tổn thương thành âm đạo. Bạn nữ chỉ cần giữ âm hộ sạch sẽ, vệ sinh từ 1 - 2 lần mỗi ngày với nước sạch hoặc dung dịch rửa vùng kín chuyên dụng. Trên đây là bài viết về Âm đạo: cấu tạo vị trí và chức năng hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
477
Cách chẩn đoán xuất tinh sớm
Cách chẩn đoán xuất tinh sớm
Theo thống kê, khoảng 20% nam giới rơi vào tình trạng xuất tinh sớm, gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống tình dục, để lâu có thể dẫn tới những ảnh hưởng về tâm lý và sinh sản cho người bệnh. Chẩn đoán xuất tinh sớm chủ yếu dựa vào hỏi bệnh và tiền sử bệnh tật. Tìm hiểu chung về xuất tinh sớm 1. Xuất tinh sớm là gì? Xuất tinh sớm là hiện tượng xuất tinh sau một khoảng thời gian ngắn không theo chủ định và mong muốn của người đàn ông. Xuất tinh sớm là một hiện tượng thường gặp, đại đa số những người đàn ông thường trải qua ít nhất một lần xuất tinh sớm. 2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất tinh sớm Cho đến nay nguyên nhân gây xuất tinh sớm vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng, tuy nhiên có thể do một số nguyên nhân và yếu tố thuận lợi sau: Yếu tố tâm lý: Căng thẳng cuộc sống hay căng thẳng giữa vợ chồng, lo sợ xuất tinh sớm - lâu dần những áp lực này không được giải tỏa, tạo nên đồng hồ quy định thời gian cho việc xuất tinh; Quá hồi hộp, buồn bực cũng có thể dẫn tới xuất tinh sớm. Nguyên nhân bệnh lý: Có thể do đang mắc một số bệnh như viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt và các bệnh viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục... ảnh hưởng đến trung tâm phản xạ tủy sống, gây ra xuất tinh sớm; Những người có bệnh tim mạch cũng thường gặp triệu chứng xuất tinh sớm. Thể chất yếu, cơ thể mệt mỏi, ngủ không đầy đủ... cũng là yếu tố dẫn đến tình trạng này; Dương vật quá nhạy cảm và ngưỡng xuất tinh thấp. 3. Phân loại xuất tinh sớm Xuất tinh sớm được phân ra 2 loại nguyên phát và thứ phát: Nguyên phát: Xuất tinh sớm xuất hiện ngay từ khi bắt đầu lần đầu tiên quan hệ tình dục và gần như luôn luôn xuất hiện trong các lần tiếp theo. Thời gian xuất tinh khoảng 1 phút; Thứ phát: Xuất tinh sớm thứ phát xuất hiện từ từ hoặc đột ngột trên nam giới đang có cuộc sống quan hệ tình dục bình thường. Thường thời gian xuất tinh không quá ngắn như xuất tinh sớm nguyên phát. 4. Các dấu hiệu của xuất tinh sớm Luôn luôn hoặc gần như luôn luôn xuất tinh sớm hơn hoặc trong vòng 1 phút kể từ khi đưa dương vật vào âm đạo; Không có hoặc gần như không có khả năng kiểm soát xuất tinh; Ảnh hưởng tâm lý như tự ti, căng thẳng, bực bội và né tránh quan hệ tình dục. 5. Tác hại của xuất tinh sớm Ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, xuất tinh sớm làm nam giới mất tự tin khi quan hệ tình dục và dẫn đến căng thẳng, đôi khi trầm cảm; Giảm chức năng tình dục có thể dẫn đến rạn nứt tình cảm vợ chồng. Chẩn đoán xuất tinh sớm Để biết chính xác tình trạng sinh lý của mình, nam giới nên thăm khám để được bác sĩ khai thác bệnh sử, cũng như đời sống tình dục hiện tại của người bệnh và có thể làm một vài xét nghiệm cần thiết để có thể chẩn đoán chính xác tình trạng sinh lý của bệnh nhân. Thăm hỏi chẩn đoán xuất tinh sớm 1. Hỏi thăm bệnh sử và tiền căn Bác sĩ sẽ đưa ra câu hỏi để nắm tình hình sinh lý của bệnh nhân như: 1/ Khi quan hệ, việc trì hoãn xuất tinh của anh là khó hay dễ? 2/ Trong vòng 6 tháng qua, khi quan hệ, những lần anh xuất tinh sớm là nhiều hay ít ? 3/ Có khi nào quan hệ, dù chỉ với một vài kích thích rất nhỏ cũng làm anh xuất tinh không ? 4/ Anh có thấy thất vọng khi bị xuất tinh trước khi anh muốn không ? 5/ Anh có lo lắng rằng thời gian xuất tinh của anh sẽ khiến đối tác chưa được thoả mãn không ? Từ những câu trả lời của bệnh nhân, bác sĩ có thể chẩn đoán được phần nào tình trạng sinh lý của bệnh nhân, bệnh nhân có bị xuất tinh sớm hay không. 2. Tiến hành khám lâm sàng Bệnh nhân sẽ được khám tổng quát về tim mạch, bệnh tâm thần kinh, rối loạn chuyển hóa và bộ phận sinh dục cũng như tuyến tiền liệt để xem xét, đánh giá các yếu tố nguy cơ và căn nguyên sinh bệnh. 3. Xét nghiệm cận lâm sàng Nếu người đàn ông đơn thuần chỉ có xuất tinh sớm, các xét nghiệm cận lâm sàng thường không cần thiết. Tuy nhiên cũng có thể thực hiện: Xét nghiệm nước tiểu để biết đường tiết niệu có bị nhiễm khuẩn hay không. Xét nghiệm tầm soát các nguyên nhân như mỡ máu, đường huyết, nội tiết tố có khả năng gây rối loạn cương trong trường hợp vừa xuất tinh sớm vừa rối loạn cương dương. Trên đây là bài viết về chẩn đoán xuất tinh sớm hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
319