Kiến thức

Nhiễm trùng sơ sinh
Nhiễm trùng sơ sinh
Nhiễm trùng sơ sinh là khái niệm chỉ các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng xảy ra trong thời kỳ sơ sinh, với mầm bệnh mắc phải trước, trong hoặc sau sinh. Nhiễm trùng sơ sinh sớm là bệnh cảnh nhiễm khuẩn xuất hiện trong vòng 3 ngày đầu sau sinh (≤ 72h). Đây là bệnh lý gây tử vong cao (sau bệnh suy hô hấp cấp sơ sinh). Tỷ lệ mắc 6/1000 trẻ sinh sống ( Mỹ), các nước đang phát triển cao gấp 3-4 lần. Nhiễm trùng sơ sinh là gì? Nhiễm trùng sơ sinh là tình trạng nhiễm trùng trên trẻ lứa tuổi sơ sinh (từ lúc sinh cho đến 28 ngày tuổi). Trẻ sơ sinh rất dễ bị nhiễm trùng bởi vì hệ thống miễn dịch (là cơ quan phòng vệ của cơ thể) chưa phát triển hoàn chỉnh, nhất là trẻ sinh non.Việc điều trị tùy thuộc vào tình trạng nhiễm trùng của trẻ (nặng hay nhẹ, cơ quan nào bị tổn thương). Trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng thường phải nhập viện, điều trị với thuốc kháng sinh, có thể truyền dịch, thở oxy... Có thể điều trị nhiễm trùng sơ sinh bằng thuốc kháng sinh   Nguyên nhân gây nhiễm trùng sơ sinh là gì? Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus trong bào thai, lúc sinh, hoặc sau khi sinh. Đa số nhiễm vi khuẩn là do trẻ hít hoặc nuốt phải vi khuẩn sống bình thường trong đường sinh dục của mẹ khi đi qua trong lúc sinh; Sau đó vi khuẩn hoặc virus đi vào phổi hoặc vào máu của bé. Ngoài ra, trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm virus. Một số loại virus như Herpes hay thủy đậu có thể gây ra bệnh nặng ở trẻ sơ sinh, nhất là trẻ sinh non. Virus có thể đi vào máu của trẻ sơ sinh khi trẻ còn trong bụng người mẹ bị nhiễm virus này, hoặc nhiễm sau sinh nếu tiếp xúc với người mắc bệnh. Triệu chứng của nhiễm trùng sơ sinh: Triệu chứng bệnh tùy thuộc vào loại nhiễm trùng. Trẻ thường có một giai đoạn ngắn quấy khóc hoặc biếng bú. Tuy nhiên, nghi ngờ trẻ bị nhiễm trùng nếu những triệu chứng này tiếp diễn hoặc trẻ có những triệu chứng sau: - Thay đổi hành vi: trẻ ngủ nhiều hơn bình thường hoặc trẻ quấy khóc nhiều... - Thở nhanh (trên 60 lần/phút) hoặc có rối loạn nhịp thở (thở không đều, có lúc ngưng thở ...) - Da môi nhợt nhạt hoặc tím quanh môi. - Sốt hoặc hạ thân nhiệt. - Sưng mắt hoặc mắt chảy ghèn vàng. - Bú kém. - Nôn mửa hoặc ỉa chảy... Khi có một trong những triệu chứng trên hoặc bạn thấy bé có biểu hiện bất thường, nên đưa bé đi khám. Ngoài việc hỏi triệu chứng, khám lâm sàng, bác sĩ có thể cho con bạn làm thêm: - Xét nghiệm máu hoặc nước tiểu. - Chụp Xquang, siêu âm. - Chọc dò tủy sống (dùng kim để lấy dịch tủy sống ở vùng thắt lưng) Nhiễm trùng sơ sinh được điều trị như thế nào? Điều trị tùy thuộc vào tình trạng nhiễm trùng của trẻ. Đa số nhiễm trùng sơ sinh cần được điều trị bằng kháng sinh. Nếu nhiễm trùng của trẻ không quá nặng, trẻ sẽ được nằm chung với mẹ, và chích thuốc hằng ngày. Nếu trẻ không bú được hoặc bú kém, hoặc cần phải thở oxy, trẻ sẽ được điều trị ở phòng chăm sóc sơ sinh đặc biệt (thở oxy, truyền dịch hoặc đặt ống thông dạ dày cho ăn,...). Thời gian điều trị cũng tùy theo tình trạng bệnh của trẻ và đáp ứng với điều trị. Bác sĩ điều trị sẽ là người giải thích cho bạn về việc này, về cách chăm sóc trẻ khi xuất viện, và hẹn trẻ đến tái khám. Cách phòng chống bệnh nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh Để phòng tránh nhiễm trùng sau sinh hiệu quả, cần thực hiện tốt: Phòng ngừa trước khi sinh Bà mẹ cần tiêm chủng phòng ngừa bệnh Rubella trong độ tuổi chưa sinh nhiễm Rubella Tiêm phòng bệnh uốn ván, viêm gan để tránh lây vi rút cho bé qua đường máu Trong quá trình mang thai, mẹ nên đi khám thai định kỳ để phát hiện sớm các bệnh nguy hiểm như giang mai, viêm gan B,... để có hướng giải quyết sớm mà không làm ảnh hưởng đến thai nhi. Khi mẹ bị các bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng niệu dục, nhiễm trùng toàn thân thì phải điều trị tận gốc, tránh lây cho trẻ sau này. Bảo đảm cho mẹ một chế độ an toàn dinh dưỡng khi mang thai nhằm tăng sức đề kháng cho mẹ và bé, phòng suy dinh dưỡng ở mẹ, phòng tránh việc sinh non vì trẻ sinh non rất dễ bị nhiễm trùng và tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng ở đối tượng này chiếm khoảng 12%. Ngoài ra, mẹ cũng cần vệ sinh thân thể tốt, tránh để bị trầy xước, viêm nhiễm. Đồng thời cần xử lý những trường hợp vỡ ối sớm, tránh để chuyển dạ kéo dài. Phòng ngừa trong lúc sinh Các bác sĩ cần đảm bảo vô khuẩn trong ca sinh, các dụng cụ y tế khi sử dụng phải đảm bảo, tránh nhiễm trùng. Tránh các biến chứng sản khoa như sinh ngạt, tổn thương trong lúc sinh. Với những thai phụ sinh khó, quá trình chuyển dạ kéo dài, vỡ ối sớm, bác sĩ không nên thăm khám âm đạo nhiều lần. Phòng ngừa sau sinh Biện pháp đơn giản và hiệu quả để phòng ngừa nhiễm trùng cho trẻ là mẹ nên rửa tay trước và sau khi chăm sóc trẻ sơ sinh. Thường xuyên vệ sinh phòng ốc, dụng cụ tắm gội cho bé, giữ phòng thông thoáng, sạch sẽ, đầy đủ ánh sáng để vi trùng không có điều kiện sinh sôi. Thường xuyên vệ sinh da, mắt, tai, rốn cho trẻ sạch sẽ. Điều quan trọng nhất là nên cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Sữa mẹ có chứa các kháng thể lgA có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ trẻ tránh bị nhiễm trùng và những bệnh nguy hiểm khác. Nhiễm trùng sau sinh là căn bệnh gây tử vong cao ở trẻ. Nguyên nhân chủ yếu là do trẻ không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó, các bậc cha mẹ cần quan sát kỹ các biểu hiện của trẻ. Nếu có dấu hiệu bất thường cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. Trên đây là bài viết Nhiễm trùng sơ sinh, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
150
Rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh là gì
Rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh là gì
Rối loạn chuyển hóa là một trong những căn bệnh gây tử vong rất cao ở trẻ sơ sinh, nó gây nhiều chứng nguy hiểm. Do vậy để hạn chế tối đa những nguy hiểm của bệnh lý này, các bậc cha mẹ cần phải hiểu rõ bệnh rối loạn chuyển hóa ở người là gì, các biểu hiện khi trẻ sơ sinh mắc bệnh lý rối loạn chuyển hóa. Thế nào là rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh Rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh là một trong những bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp ở trẻ sơ sinh, do trẻ bị thiếu hụt các enzym, receptor, protein vận chuyển hoặc các yếu tố đồng vận trong quá trình chuyển hóa axit amin, axit béo và axit hữu cơ, làm thay đổi các chu trình tổng hợp hoặc thoái hóa của các chất trong cơ thể, tạo thành các sản phẩm bất thường gây ngộ độc cho tế bào và làm suy giảm chức năng của một số cơ quan trong cơ thể trẻ. Rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh gồm 3 nhóm chính: Rối loạn chuyển hóa chất đường. Rối loạn chuyển hóa đạm (axit amin). Rối loạn chuyển hóa chất béo (axit béo). Đây là một bệnh lý gây nhiều nguy hiểm cho trẻ, nó có thể tước đoạt sinh mạng của trẻ bất cứ lúc nào, đặc biệt là trẻ sơ sinh vừa mới sinh ra. Do vậy việc phát hiện sớm bệnh rối loạn chuyển hóa này có ý nghĩa rất quan trọng. Khi nghi ngờ con mình mắc bệnh lý này cần đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế để được các bác sĩ chuyên khoa tư vấn, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Trẻ sơ sinh bị rối loạn chuyển hóa có tỉ lệ tử vong cao   Các dạng rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh Có 3 dạng rối loạn chuyển hóa chính mà trẻ sơ sinh có thể gặp phải dựa theo ảnh hưởng của chu trình chuyển hóa chất, cụ thể: Rối loạn chuyển hóa đường. Rối loạn chuyển hóa chất béo. Rối loạn chuyển hóa acid amin (hay đạm). Bất cứ rối loạn chuyển hóa nào mà trẻ sơ sinh gặp phải cũng vô cùng nguy hiểm, nhất là khi trẻ vừa sinh ra sức khỏe nói chung và các cơ quan đều chưa ở trạng thái ổn định. Vì thế, phát hiện rối loạn càng sớm và can thiệp thì càng bảo toàn được chức năng các cơ quan, giúp trẻ giữ được tính mạng. Điều trị muộn không những nguy hiểm đến tính mạng trẻ mà trẻ được cứu sống cũng bị tổn thương, ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển sau này. Nguyên nhân gây nên rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh Protein, lipit và carbonhydrate là 3 thành phần chính có trong khẩu phần ăn của mỗi người. Khi vào trong cơ thể chúng sẽ được chuyển hóa tạo thành năng lượng cung cấp cho cơ thể tồn tại và phát triển. Thế nhưng, để chuyển hóa tạo thành năng lượng thì cần sự có mặt của nhiều loại enzyme, hormone, receptor, protein vận chuyển và các yếu tố đồng vận khác (cofactor), các thành phần này sẽ được tổng hợp dưới sự kiểm soát của các gen tương ứng và cũng là yếu tố di truyền của riêng mỗi cơ thể. Vì một nguyên nhân nào đó các gen liên quan đến quá trình chuyển hóa các chất này bị đột biến thì enzyme tương ứng sẽ không được tổng hợp dẫn đến rối loạn quá trình chuyển hóa, hậu quả là một số chất của cơ thể bị thiếu hụt do không được chuyển hóa trong khi 1 số chất khác lại quá dư thừa, gây nên tình trạng ứ đọng trong cơ thể và gây hại cho trẻ. Rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh nguy hiểm thế nào? Rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh thường biểu hiện khá sớm, thường từ sau khi sinh một vài ngày đến dưới 12 tháng tuổi. Các trường hợp biểu hiện muộn thường do thiếu hụt chất không quá quan trọng hoặc cơ thể vẫn có khả năng ứng phó với sự thiếu hụt đó trong thời gian ngắn. Về triệu chứng bệnh, trẻ có thể có những biểu hiện khác nhau tùy vào dạng rối loạn chuyển hóa cũng như thể bệnh nặng hay nhẹ. Điều nguy hiểm là các triệu chứng rối loạn chuyển hóa này diễn biến rất nhanh, tỉ lệ tử vong cao trên 50% chủ yếu chỉ vài ngày sau khi sinh. Cả bé trai lẫn bé gái đều có thể mắc bệnh, triệu chứng phong phú nhưng dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý hay vấn đề sức khỏe khác. Vì thế không ít trường hợp trẻ mắc bệnh nhưng gia đình và bác sĩ nhận biết bệnh không chính xác, gây biến chứng và tử vong. Do rối loạn chuyển hóa liên quan đến khả năng tiếp nhận chuyển hóa dinh dưỡng nên biểu hiện bệnh chỉ xảy ra khi chỉ tiếp nhận chất dinh dưỡng liên quan từ bên ngoài. Các biểu hiện bệnh phổ biến gồm: Tình trạng tinh thần lờ đờ, mệt mỏi. Bỏ bú, nôn ói. Bụng phình to kèm với dấu hiệu ngưng thở hoặc thở nhanh. Nước tiểu và mồ hôi có mùi hôi cùng màu sắc bất thường. Trẻ hôn mê hoặc co giật. Nếu rối loạn chuyển hóa này liên quan đến các dạng chất ít gặp hoặc hàm lượng thấp trong thực phẩm thì triệu chứng có thể không diễn biến ở giai đoạn sơ sinh. Diễn biến bệnh có thể từ từ không nhận biết được, nhưng đặc điểm quan trọng nhất là triệu chứng rối loạn chuyển hóa thể hiện rõ nhất là dùng 1 loại thực phẩm, thuốc men chứa nhóm chất nhất định. Trong rối loạn chuyển hóa nặng, dù phát hiện và ngưng nạp dinh dưỡng trực tiếp thì trẻ vẫn có thể tử vong do chuyển hóa rối loạn, cơ thể tích tụ độc chất gây hại cho tế bào. Một trong những lí do khiến rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh gây tỉ lệ tử vong cao là cha mẹ không nhiều người biết đến căn bệnh này, nhận biết và chẩn đoán bệnh khó khăn. Lưu ý giúp phát hiện sớm bệnh ở trẻ sơ sinh Tìm hiểu các thông tin về bệnh lý này sẽ giúp cha mẹ phản ứng nhanh hơn và tốt hơn nếu trẻ sinh ra có các dấu hiệu nghi ngờ. Cần đặc biệt cẩn thận ở những trẻ có nguy cơ cao mắc bệnh như: Thai phụ có con tử vong nhiều lần sau khi sinh hoặc đã được chẩn đoán bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh. Cha, mẹ hoặc anh em trong gia đình có triệu chứng tương tự và tử vong không rõ lý do hoặc từng được chẩn đoán bị rối loạn chuyển hóa bẩm sinh. Rối loạn bất thường khi sàng lọc sức khỏe cho trẻ sơ sinh ngay sau khi chào đời. Nếu phát hiện sớm và điều trị tích cực, tỷ lệ tử vong do rối loạn chuyển hóa bẩm sinh sẽ được cải thiện ở mức dưới 14%. Bên cạnh đó cũng giúp trẻ tránh được các di chứng về tâm thần và sức khỏe do biến chứng rối loạn chuyển hóa gây ra. Xử lý cấp cứu các vấn đề ngộ độc, sốc cho trẻ cần thực hiện đầu tiên khi phát hiện rối loạn chuyển hóa. Khi xác định được rối loạn liên quan, cần tránh sử dụng các thực phẩm chứa nhóm chất không thể chuyển hóa. Với nhóm chất không nạp được vào cơ thể qua đường thực phẩm, có thể nạp bằng dạng bổ sung đặc biệt. Trên đây là bài viết Rối loạn chuyển hóa ở trẻ sơ sinh, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
147
Những điều cần biết về que cấy tránh thai implanon
Những điều cần biết về que cấy tránh thai implanon
Với ưu điểm chỉ cần 1 que cấy là có thể ngừa thai được trong vòng 3 năm, Implanon hiện đang là dòng que cấy tránh thai được nhiều người ưa chuộng. Que cấy tránh thai Implanon có tác dụng gì? Que cấy tránh thai là những ống bằng chất dẻo có chứa thuốc tránh thai. Được cấy dưới da tay không thuận của phụ nữ. Trong que cấy này sử dụng nội tiết tố etonogestrel hoặc levonorgestrel. Nội tiết tố này có tác dụng ức chế rụng trứng, làm mỏng nội mạc tử cung và làm cho dịch nhầy cổ tử cung đặc lại, ngăn chặn sự xâm nhập của tinh trùng. Đây được xem là phương pháp tránh thai hiện đại và có độ an toàn gần tuyệt đối. Khi cấy que ngừa thai, Bác sĩ sẽ gây tê mặt trong cánh tay không thuận của bạn (thường là tay trái), sau đó dùng một dụng cụ chuyên biệt để luồn que cấy dưới da. Thủ thuật khá nhẹ nhàng và nhanh chóng. Bạn sẽ cảm nhận que cấy giống như một cây tăm ở dưới da. Khi tháo bỏ thì Bác sĩ cũng sẽ gây tê rồi dùng dụng cụ gắp ra nhẹ nhàng. que cấy thai   Que cấy tránh thai có tác dụng trong bao lâu? Implanon: 1 que, tác dụng 3 năm được sử dụng rất nhiều nhờ kĩ thuật cấy đơn giản, hiệu quả tránh thai tốt. Que cấy tránh thai Implanon là một trong những biện pháp tránh thai dài hạn rất được ưa chuộng hiện nay và được nhiều phụ nữ lựa chọn bởi tính tiện lợi, hiệu quả tránh thai và thời gian tránh thai được lâu. Que cấy tránh thai được làm bằng chất dẻo, nhỏ như que diêm, được cấy dưới da ở mặt trong cánh tay. Progestin trong que cấy được giải phóng vào cơ thể, tác dụng làm đặc chất nhầy cổ tử cung và ngừa rụng trứng. Cần lưu ý là biện pháp này không phòng được HIV / AIDS và các nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục. Các loại que tránh thai được ưa dùng trên thị trường Norplant : 6 que, tác dụng trong 5-7 năm Jadelle, Sinoplant : 2 que, tác dụng trong 5 năm Implanon : 1 que, tác dụng trong 3 năm. Phòng khám đa khoa Hoàn Mỹ hiện đang sử dụng que cấy Implanon. Tác dụng phụ của que cấy tránh thai Tác dụng phụ thường gặp nhất của que tránh thai là gây ra một số xáo trộn nhẹ về chu kỳ kinh nguyệt như chu kỳ hành kinh thưa hơn và giảm dần lượng máu kinh. Có khoảng 30% phụ nữ sau cấy que gặp hiện tượng vô kinh. Các hiện tượng như giảm ham muốn tình dục, tăng cân bất thường, đau đầu, căng tức ngực rất hiếm gặp.Nên đến khám tại các cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện cấy que tránh thai để được bác sĩ kiểm tra và tư vấn kỹ lưỡng. Chống chỉ định dùng que tránh thai cho ai? Que cấy có chứa nội tiết nên phụ nữ mắc các bệnh liên quan đến nội tiết không được sử dụng. Ngoài ra, những phụ nữ mắc các bệnh mãn tính như huyết áp cao, tim mạch cũng không được sử dụng.Trong trường hợp bị ung thư vú, có tiền sử chảy máu âm đạo bất thường hay rối loạn chức năng gan thì nên gặp để được bác sĩ tư vấn. Từ đó lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp nhất. Que cấy tránh thai bắt đầu có tác dụng khi nào? Nếu được cấy trong vòng 5 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt (ngày một là ngày bắt đầu hành kinh), que cấy tránh thai sẽ có tác dụng ngay lập tức.Nếu que được cấy vào một thời điểm khác trong chu kỳ kinh nguyệt, tác dụng tránh thai sẽ không đảm bảo cho đến 7 ngày tiếp theo. Vì vậy, trong thời gian này phải dùng một biện pháp tránh thai khác để tránh mang thai ngoài ý muốn.Trước khi cấy que tránh thai, nữ giới phải đi khám Sản khoa để đảm bảo chắc chắn bản thân không có thai. Thời gian tránh thai của que tránh thai Que cấy tránh thai implanon có tác dụng dài hạn từ 3 năm sau một lần cấy duy nhất Có thể có thai trở lại sau khi lấy que tránh thai ra không? Que cấy thai là một dụng cụ dễ dàng tháo lắp. Nếu có ý định có con, hãy đến gặp bác sĩ để được tháo que tránh thai an toàn. Sau khi tháo que cấy tránh thai ra, hầu hết người dùng đều có lại kinh nguyệt bình thường và có khả năng mang thai trong vòng 1 tháng sau đó. Quy trình cấy que tránh thai Trước khi cấy que: Trước khi tiến hành cấy que tránh thai, bác sĩ sẽ đánh giá về tính ổn định của que cấy tránh thai (bao gồm cả ưu điểm và nhược điểm) và thảo luận các vấn đề sức khỏe. Thực hiện thủ thuật: Bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật như sau: Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiêm một lượng nhỏ thuốc gây tê dưới da ở phía trong cánh tay không thuận của bạn.Sau khi thuốc gây tê có tác dụng, bác sĩ sẽ cấy que tránh thai ở vùng dưới da cánh tay bằng dụng cụ hỗ trợ cấy vô trùng. Sau khi thực hiện cấy xong sẽ được quấn băng tại chỗ cấy trong 24 giờ. Việc cấy que tránh thai thường diễn ra trong vòng vài phút. Sau khi cấy: người bệnh sẽ được tư vấn về các biểu hiện bất thường sau khi cấy que và các trường hợp phải tới gặp bác sĩ. Quy trình tháo que tránh thai Tháo que cấy tránh thai: Trước hết, bác sĩ sẽ tiêm một mũi gây tê vào ngay bên dưới phần cuối của que cấy tránh thai. Bác sĩ sẽ rạch một vết nhỏ ở trên da và phần cuối của que cấy sẽ được đẩy qua vết rạch nhỏ này. Sau đó vùng phẫu thuật sẽ được băng lại ngay sau đó. Thông thường, việc tháo que cấy tránh thai mất khoảng vài phút. Trên đây là bài viết Những điều cần biết về que cấy tránh thai implanon, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
160
Sau khi rút que cấy tránh thai Implanon thì bao lâu có thể mang thai trở lại?
Sau khi rút que cấy tránh thai Implanon thì bao lâu có thể mang thai trở lại?
Phụ nữ có thể lấy que cấy bất cứ khi nào nếu muốn. Sau khi rút que ra, hiện tượng rụng trứng sẽ nhanh chóng phục hồi và khả năng sinh sản trở lại bình thường. Que cấy tránh thai Implanon là gì? Cấy que tránh thai là biện pháp giúp ngăn ngừa khả năng thụ thai bằng cách cấy 1 que nhỏ có chứa nội tiết tố tránh thai loại progestogen vào vùng cánh tay, hàng ngày que đó sẽ tiết một lượng nội tiết nhất định rất nhỏ đủ để tránh thai. Đây là một trong những biện pháp tránh thai lâu dài, được đánh giá mang lại hiệu quả cao - có tác dụng tránh thai lên tới 99,9 %. Đặc biệt trong quá trình sử dụng que cấy tránh thai, phụ nữ không cần phải sử dụng thêm thuốc tránh thai nào. Sau khi rút que cấy tránh thai, khả năng mang thai được phục hồi nhanh chóng. Que cấy tránh thai Implanon   Que cấy tránh thai thích hợp với ai? Que cấy tránh thai Implanon phù hợp nhất với phụ nữ đang trong tuổi sinh đẻ, chưa có con hoặc đã từng có con, cần có một phương pháp tránh thai mang đến hiệu quả cao trong thời gian dài thay vì dùng thuốc hay những biện pháp khác và có khả năng hồi phục nhanh sau khi ngừng sử dụng. Tuy nhiên, trước khi quyết định sử dụng phương pháp này, nữ giới phải thực hiện kiểm tra sức khỏe sinh sản, tình trạng thể chất của bản thân tại những bệnh viện, trung tâm y tế uy tín. Đặc biệt, phương pháp này chống chỉ định với phụ nữ đang mang thai, mắc các bệnh liên quan đến nội tiết, ung thư vú hoặc những bệnh mãn tính như cao huyết áp, tim mạch, bệnh về gan.. Quy trình cấy que tránh thai Implanon Các bước cấy que tránh thai vào bên dưới cánh tay phụ nữ được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa, rất nhanh chóng và không quá phức tạp: Bước 1 Bác sĩ sẽ cung cấp thông tin toàn diện, cụ thể và tư vấn kỹ lưỡng về việc cấy que cũng như những vấn đề khác cần lưu ý. Bước 2 Phụ nữ sẽ được các bác sĩ tiến hành kiểm tra điều kiện cần và đủ để đảm bảo không nằm trong diện chống chỉ định cấy que Implanon và đảm bảo an toàn sức khỏe trước, trong và sau khi thực hiện cấy que. Bước 3 Que sẽ được cấy vào da bên dưới mặt trong cánh tay, thường là tay không thuận của phụ nữ, việc cấy que sẽ diễn ra trong vòng vài phút. Quá trình này không để lại sẹo trên vùng da cấy que mà chỉ để lại một vết kim nhỏ rất nhanh biến mất. Bao lâu sẽ mang thai trở lại sau khi tháo que cấy? Khi muốn có thai trở lại, phụ nữ có thể đến bệnh viện, cơ sở y tế uy tín để tháo que ra bất cứ khi nào, thời gian tháo que chỉ mất từ 5 - 15 phút. Việc lấy que cấy ra không để lại tác dụng phụ hoặc bất kể vấn đề nào đáng lo ngại. Sự phục hồi sau khi rút que cấy tránh thai Implanon vô cùng nhanh chóng, cơ chế sinh sản của phụ nữ sẽ được phục hồi hoàn toàn, không gây ảnh hưởng đến khả năng thụ thai cũng như sự an toàn của bé trong thai kỳ. 1 tuần sau khi que cấy tránh thai được tháo ra nồng độ thuốc trong cơ thể sẽ biến mất và khả năng sinh sản sẽ được khôi phục hoàn toàn trong vòng 3 tuần. Phụ nữ có khả năng mang thai trở lại trong thời gian sớm nhất 1 tuần kể từ sau khi tháo que cấy. Trên đây là bài viết Sau khi rút que cấy tránh thai Implanon thì bao lâu có thể mang thai trở lại, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
157
Phương pháp tán sỏi thận - tiết niệu
Phương pháp tán sỏi thận - tiết niệu
Sỏi thận - tiết niệu là bệnh lý thường gặp và có xu hướng gia tăng ở cả nam và nữ. Hiện nay, có nhiều phương pháp hiện đại, ít xâm lấn được áp dụng trong điều trị sỏi thận, tiết niệu. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng và đối tượng áp dụng cũng sẽ khác nhau. Sỏi thận là bệnh lý thường gặp trong các bệnh lý về tiết niệu   Phương pháp ít xâm lấn 1. Phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể Tán sỏi ngoài cơ thể là kỹ thuật sử dụng sóng xung động hoặc laser tác động từ bên ngoài cơ thể tại vùng có sỏi. Sóng xuyên qua bề mặt cơ thể, truyền trong môi trường nước, hội tụ tại viên sỏi, sỏi sẽ bị vỡ nhỏ. Sỏi được đẩy ra ngoài cơ thể nhờ các thuốc điều trị sỏi. Ưu điểm: Tán sỏi ngoài cơ thể ưu tiên áp dụng cho sỏi thận < 2cm, niệu quản 1/3 trên, sau đó đến sỏi niệu quản 1/3 dưới. Kết quả tán sỏi trung bình là 81% (50 - 99%). Nhược điểm: Tuy nhiên, tán sỏi ngoài cơ thể cũng có những nhược điểm nhất định như: Không hiệu quả tán sỏi đối với sỏi rắn (sỏi oxalat canxi 1 phân tử nước), sỏi cystin. Đối với sỏi lớn hơn 2 cm, hiệu quả kém, nhiều trường hợp phải tán lại 2 -3 lần. Tỷ lệ tán sỏi lại khoảng 27% (7,1% - 50%). Khi phải tán lại 2 hoặc nhiều lần là một bất tiện cho bệnh nhân về kinh phí, thời gian và sức khỏe. Mảnh sỏi không đi hết, còn tồn lại tích tụ canxi làm sỏi tái phát to lên và khó di chuyển. 2. Tán sỏi qua nội soi niệu quản (ureteroscopy) Tán sỏi qua nội soi niệu quản là kỹ thuật sử dụng ống soi niệu quản đi từ niệu đạo, qua bàng quang và lên niệu quản để tiếp cận trực tiếp viên sỏi. Sau đó sử dụng năng lượng khí nén hoặc laser để phá vụn viên sỏi và bơm rửa và gắp để lấy hết sỏi ra ngoài. Bao gồm hai Phương pháp: Nội soi niệu quản sử dụng ống soi cứng hay bán cứng: Phương pháp này ưu tiên áp dụng cho sỏi niệu quản 1/3 dưới, 1/3 giữa. Nội soi niệu quản sử dụng ống soi mềm: Tán được sỏi niệu quản 1/3 trên, sỏi trong thận. Ưu điểm: Tán được mọi loại sỏi có kích thước < 20mm, bao gồm sỏi san hô. Phương pháp đơn giản, bệnh nhân có thể ra viện sau khoảng 12 - 24 giờ theo dõi. Nhược điểm: Không áp dụng với những bệnh nhân hẹp niệu đạo hoặc đường niệu đang trong giai đoạn viêm, nhiễm khuẩn. Nguy cơ xảy ra biến chứng: thủng niệu quản (do đốt laser nhầm vị trí hoặc bị lan), không đặt được ống nội soi để tiếp cận được vị trí có sỏi... Chi phí tán sỏi cao. 3. Nội soi lấy sỏi (laparoscopy) Đây là phương pháp dùng nội soi qua phúc mạc hay sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản hay thận. Khi mới triển khai các phẫu thuật viên ưu tiên đi trong phúc mạc, nhưng gần đây chỉ phẫu thuật theo đường sau phúc mạc để tránh phải đi vào trong ổ bụng. Chỉ áp dụng cho sỏi niệu quản đoạn trên và sỏi bể thận. Tuy nhiên với sự phát triển của nội soi niệu quản tán sỏi bằng laser với ống soi bán cứng hoặc ống soi mềm, chỉ định của Phương pháp này ngày càng thu hẹp. 4. Tán sỏi qua da Tán sỏi qua da là kỹ thuật tạo một đường hầm nhỏ khoảng 6-10 mm, đường hầm này chạy từ ngoài da đi vào trong thận hoặc vị trí có sỏi. Sau đó sử dụng laser phá vỡ sỏi và hút sỏi nhỏ, vụn sỏi ra ngoài. Phương pháp này thường được áp dụng cho các trường hợp sỏi bể và đài thận, ít khi áp dụng sỏi ở niệu quản gần sát với bể thận. Phương pháp này ưu tiên cho trường hợp sỏi phức tạp, có kết hợp với dị dạng đường niệu như hẹp cổ đài hay hẹp khúc nối bể thận niệu quản. Ưu điểm: Có thể lấy toàn bộ viên sỏi sau một lần can thiệp, phương pháp áp dụng được cả với những sỏi to. Nhược điểm: Đường hầm để cho ống nội soi xuyên vào vị trí sỏi có thể bị nhiễm trùng sau mổ hoặc quá trình tán kéo dài, có thể gây mất máu. Sau phẫu thuật có để lại sẹo. Phương pháp này tốn chi phí khá cao, sau phẫu thuật phải nằm lại viện khoảng 3-5 ngày. Phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng Phương pháp này sử dụng ống nội soi đưa lên từ niệu đạo, vào bàng quang rồi đến vị trí có sỏi. Sau đó, năng lượng laser được sử dụng để tán sỏi thành nhiều mảnh vụn rồi đưa chúng ra ngoài bằng rọ hoặc kìm gắp. Đối tượng chỉ định Phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng được chỉ định trong các trường hợp sỏi thận có kích thước
176
Sỏi thận dễ tái phát - Giải pháp và cách phòng ngừa
Sỏi thận dễ tái phát - Giải pháp và cách phòng ngừa
Phương pháp tán sỏi qua da ít gây đau đớn, hiệu quả cao, ít biến chứng cũng như ít tổn thương thận. Tuy nhiên, sau khi tán sỏi bạn vẫn nên duy trì chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý để tránh tái phát sỏi thận sau này. Sỏi thận là gì? Sỏi thận có kích thước nhỏ hoặc lớn đến vài centimet. Nếu sỏi thận nhỏ, có thể tự đẩy ra ngoài theo đường tiểu và người bệnh không cần lo lắng. Nhưng trong trường hợp viên sỏi lớn, có thể lấp đầy bể thận và các ống mang nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Hoặc với kích thước lớn, chúng di chuyển cọ xát vào đường niệu có thể gây ra những cơn đau lưng, tiểu ra máu. Bệnh sỏi thận có thể làm tắc nghẽn đường tiểu, tồn đọng nước tiểu, gây viêm nhiễm, lâu ngày sẽ dẫn đến xơ hóa đường tiểu. Đồng thời, làm giảm chức năng co bóp đường tiểu gây nên các lỗ rò ở bàng quang, niệu quản gây ra suy thận. Đây là biến chứng nguy hiểm sau khi bị sỏi thận mà người bệnh không được coi thường. Sỏi thận gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe   Biểu hiện của người mắc bệnh Vùng bụng đau tại điểm giữa mạn sườn với vùng hông hoặc đau tại điểm hông, đau tại điểm giữa lưng. Đau nhiều kèm cảm giác thấy buồn nôn, có thể bị nôn. Đi tiểu buốt, trong nước tiểu thấy có mùi hơi hôi hoặc nước tiểu có máu Đường niệu tắc nghẽn: cảm giác có những lúc đi tiểu khó khăn, có thể tắc nghẽn hoàn toàn. Tiểu tiện thấy ra mủ, ra máu: khi đường tiết niệu bị nhiễm khuẩn, hơn thế lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ xuất hiện tiểu tiện ra mù hoặc ra máu, và đặc biệt có thể đi ra lẫn cả sỏi. Sốt cao: tình trạng sốt cao kèm theo rét run, đau vùng hông, vùng lưng, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu mủ là những biểu hiện của người có sỏi và đang ở mức độ viêm thận cấp. Vậy vì sao sỏi thận dễ tái phát? Sỏi thận tái phát đều do những nguyên nhân nhất định. Có thể chia lý do tái phát sỏi thận thành những nhóm nguyên nhân như sau: Lý do chủ quan Do thói quen ăn uống: Người sau khi điều trị sỏi thận mà không bỏ được thói quen ăn uống không tốt như ăn nhiều rau sống, thịt đỏ mà không bổ sung thêm các thực phẩm khác. Trong thực đơn hằng ngày có nhiều thực phẩm chứa oxalat là nguyên nhân tác động đến việc hình thành sỏi thận về sau. Uống không đủ nước: uốn ít hơn tiêu chuẩn 2 lít nước mỗi ngày khiến cho cơ thể thiếu nước, không đào thải hết được các chất cặn bã trong thận, tiết niệu.  Nhịn ăn sáng: khiến cho dịch mật giữ tại trong túi mật quá lâu, hình thành sỏi. Thế nên những người thường xuyên không ăn sáng đừng hỏi vì sao sỏi thận dễ tái phát?  Không luyện tập thể thao: lối sống không thể dục thể thao khiến các chức năng trong cơ thể hoạt động kém đi, khả năng trao đổi chất kém. Quá trình đào thải trong cơ thể cũng không diễn ra thường xuyên (thông qua việc đổ mồ hôi, uống nhiều nước) thì cũng có nguy cơ tái mắc lại sỏi thận.  Bổ sung thừa canxi: việc bổ sung canxi không đúng cách, thừa canxi là nguyên nhân rất dễ dẫn đến sỏi thận. Canxi cung cấp cho cơ thể bị thừa sẽ bị đào thải và đảo thải không hết sẽ lắng cặn tại thận.Lâu dần tích tụ thành sỏi mà người uống không hề hay biết.  Lý do khách quan Bên cạnh những lý do chủ quan thì một số người có cơ địa bất thường cũng là nguyên nhân khiến sỏi thận tái phát lại. Vì sao sỏi thận dễ tái phát ở những người này: Người hấp thụ kém: những người có cơ chế hấp thụ chất dinh dưỡng kém thường rất khó tiếp nhận canxi, photpho, magie,... và một số loại muối khoáng khác. Các chất này sẽ bị đào thải ra ngoài qua đường tiểu. Tuy nhiên, quá trình đào thải sẽ không được sạch sẽ mà vẫn lắng lại một số trong thận và hình thành sỏi thận. Người đào thải kém: một số người có chức năng đường tiểu hoặc đào thải qua mồ hôi kém, hoạt động bất thường thì cũng có thể là nguyên nhân gây sỏi thận. Niệu quản bất thường: nếu đường niệu quản bị tắc nghẽn sẽ dễ bị viêm nhiễm gây viêm niệu quản. Từ đó dẫn đến tình trạng viêm và phù nề niêm mạc đài bể thận, dễ dẫn tới xơ hoá chức năng thận và hình thành sỏi thận từ việc liên kết xác vi khuẩn, xác bạch cầu và tế bào biểu mô. Người có bệnh lý nền: những người có bệnh lý về tuyến giáp như u tuyến giáp. Hoặc tuyến giáp hoạt động kém cũng khiến hoạt động của tuyến cận giáp kém đi. Dẫn đến tình trạng lắng đọng canxi tại vùng thận làm tăng nguy cơ tái mắc lại sỏi thận.  Đây là những lý do vì sao sỏi thận dễ tái phát. Với những nguyên nhân chủ quan vừa nêu thì các bạn có thể hoàn toàn chủ động việc điều chỉnh để phòng ngừa tái phát sỏi thận. Để không tái phát sỏi thận, cần làm gì? Thực tế rằng, số lượng người bệnh sau điều trị sỏi thận có đến 20% nguy cơ bị tái phát lại sau đó. Nguyên nhân chính việc dễ tái phát sỏi thận nằm ở chế độ sinh hoạt và ăn uống hàng ngày. Bạn nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa cẩn thận để tránh tái phát về sau: 1 Tán sỏi thận xong nên ăn gì? Ăn các thực phẩm giúp lợi niệu và dễ tiêu hóa. Chế độ ăn và uống lợi niệu sẽ có tác dụng bài xuất các mảnh sỏi vụn, các nhân sỏi nhỏ, dịch máu, cặn máu, các thành phần hữu hình trên thận niệu quản theo ống thông xuống bàng quang, tiểu ra ngoài. Các thực phẩm giúp lợi tiểu: Rau cần tây, nước cam hoặc chanh, rau cải, củ cải đường, nước ngô non luộc hoặc nước râu ngô, nước đậu đen (không đường hoặc ít đường)... Chế độ ăn dễ tiêu hoá giúp bệnh nhân nhanh hấp thu để hồi phục sức khỏe, liền các tổn thương niêm mạc – thành niệu quản. Đương nhiên chế độ ăn tránh táo bón, giúp bệnh nhân đi ngoài tránh phải rặn. Qua đó giảm áp lực ổ bụng khi đi ngoài sẽ tránh tác động vào niệu quản, vào bàng quang chạm vào ống thông nên hạn chế đau và tiểu máu. Các thực phẩm giúp dễ tiêu hóa: rau lang, rau mồng tơi, khoai lang, rau đay, rau nhiếp cá, đậu phụ, chuối, súp lơ,... Uống nhiều nước và không nhịn tiểu: Mỗi ngày uống từ 2,5 – 3 lít nước, cần đi tiểu ngay khi có nhu cầu, tốt nhất là nên rèn luyện đồng hồ sinh học thích hợp để tránh phải nhịn tiểu. Có thể bổ sung nước pha bột sắn dây, nước hạt đỗ đen, hay nước trái cây loại mát, có thể giúp đào thải canxi. 2 Tán sỏi thận không nên ăn gì? Giảm thiểu chế độ ăn nhiều oxalat và canxi. Các thực phẩm nên hạn chế: Tôm, cua, đồ hải sản. Đồ uống nên hạn chế: nước chè đặc, cà phê. Hạn chế lòng lợn hay các món chế biến từ óc của động vật... đây là nguồn thực phẩm dễ gây sỏi thận. Nên nghe theo chỉ định bác sĩ để bổ sung một số thuốc kiểm soát tỷ lệ khoáng chất của nước tiểu. Chế độ ăn, uống có chất kháng khuẩn sẽ giúp tăng cường hiệu quả của thuốc kháng sinh. Sau khi hết thuốc kháng sinh uống, các thuốc kháng sinh” thực vật” này rất hữu ích để chống lại nhiễm khuẩn ngược dòng do còn ống thông niệu quản. Các thực phẩm kháng khuẩn tự nhiên: hành, hẹ, tỏi, gừng, mật ong, nghệ, cải bắp... Trên đây là bài viết Sỏi thận dễ tái phát - Giải pháp và cách phòng ngừa, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
157
Chỉ số tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến thai nhi ra sao
Chỉ số tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến thai nhi ra sao
Tiểu đường thai kỳ là căn bệnh nguy hiểm mà không bà mẹ mang thai nào mong muốn nhưng lại có thể xảy đến với bất kỳ phụ nữ nào. Trong thời kỳ mang bầu, nhau thai tạo ra các loại nội tiết tố giúp thai nhi phát triển. Những nội tiết tố này lại vô tình gây ra một số tác động xấu đến insulin, dẫn đến tình trạng rối loạn nội tiết tố và hậu quả là gây ra đái tháo đường thai kỳ. Tiểu đường thai kỳ là bệnh gì? Tiểu đường thai kỳ là bệnh lý gây ra bởi sự rối loạn lượng đường trong máu trong thời kỳ mang thai. Đây được xem là bệnh thường gặp ở mẹ bầu. Tuy nhiên, bệnh chỉ phát triển mạnh trong thời gian mang thai và sẽ biến mất sau khi sinh. Nghiên cứu cho thấy, có khoảng 2% đến 10% phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ. Bất cứ chị em nào khi mang thai cũng có nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ   Nguyên nhân dẫn đến tiểu đường thai kỳ Nhiều người cho rằng tiểu đường thai kỳ hình thành do người mẹ khi mang thai bị thừa cân nhiều và ăn quá nhiều đồ ngọt. Về cơ bản thì có thể hiểu là như vậy. Để biết chính xác hơn thì cần xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân. Đồng thời, biết được chỉ số tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến thai nhi và có cách để khắc phục kịp thời.  Khi mang thai, cơ thể người mẹ có nhu cầu rất cao về dinh dưỡng, dẫn đến việc dung nạp vào cơ thể quá nhiều dưỡng chất, trong đó có đường. Bình thường, cơ thể có thể tự điều tiết lượng insulin để giải quyết lượng đường tăng cao nhưng không phải thể chất người mẹ nào cũng có thể làm được như vậy. Trong khi đó, thời kỳ mang bầu, nhau thai tạo ra các loại nội tiết tố cần cho sự phát triển của bào thai nhưng lại vô tình gây ra một số tác động xấu đến insulin. Điều này dẫn đến tình trạng rối loạn nội tiết tố và rối loạn chuyển hóa glucose và gây ra tiểu đường thai kỳ. Những dấu hiệu cho thấy mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ Tiểu đường thai kỳ thường không có triệu chứng điển hình giống như những bệnh nhân bị mắc đái tháo đường. Đa phần được phát hiện thông qua xét nghiệm tiểu đường khi đi khám thai. Một số thai phụ thì có biểu hiện nghi ngờ như: tăng cân nhiều, siêu âm thai có dư ối hoặc thai to hơn so với tuần tuổi theo khuyến cáo. Nhưng thông thường, các mẹ bầu cũng có thể tự chẩn đoán bệnh khi có những biểu hiện sau: Khát nước liên tục, phải uống nước về đêm. Đi tiểu rất nhiều lần trong ngày, lượng nước tiểu cũng nhiều hơn so với bình thường. Khi bị thương thì vết thương rất khó lành. Bị viêm nhiễm ở vùng kín, thường là nhiễm nấm và không chữa được. Có dấu hiệu sụt cân và mệt mỏi. Chỉ số tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến thai nhi ra sao? Khi có những dấu hiệu bất thường trên thì mẹ bầu nên khi khám và làm xét nghiệm để biết mình có mắc chứng tiểu đường thai kỳ hay không. Mức độ nguy hiểm của bệnh được tính trên chỉ số tiểu đường của mẹ bầu: Những chỉ số về tiểu đường của phụ nữ mang thai Ngay từ lần khám thai đầu tiên (trong 3 tháng đầu ), thai phụ được khuyến cáo làm xét nghiệm đường máu lúc đói, HbA1C: Nếu một trong các giá trị glucose máu lúc đói > 7,0mmol/L, HbA1c > 6,5%,  thì thai phụ bị đái tháo đường lâm sàng. Nếu glucose máu lúc đói từ 5,1 đến 7,0mmol/L, chứng tỏ thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ. Nếu glucose máu lúc đói < 5,1mmol/L, mẹ cần làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống để chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Ở tuần 24 - 28 thai kỳ: thai phụ được xét nghiệm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Nếu glucose máu lúc đói > 7,0mmol/L thì thai phụ bị đái tháo đường lâm sàng. Nếu một hoặc nhiều hơn các thông số (đường máu sau uống 1h lớn hơn 10mmol/L hoặc đường huyết sau uống 2h lớn hơn 8.5mmol/L) là đái tháo đường thai kỳ. Những đối tượng mẹ bầu dễ bị tiểu đường thai kỳ Bất cứ mẹ bầu nào cũng có thể có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ. Nhất là một trong số những trường hợp sau: Phụ nữ sau 30 tuổi mới mang thai. Trong gia đình đã có người bị bệnh tiểu đường type 2. Lần mang thai trước từng bị tiểu đường thai kỳ. Tăng cân quá nhiều trong thời gian mang thai. Phụ nữ thừa cân, béo phì mang thai. Tăng huyết áp hoặc buồng trứng đa nang. Thai lưu không rõ nguyên nhân. Bên cạnh đó, tiểu đường thai kỳ cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy, các mẹ bầu khi có bất cứ dấu hiệu nào bất thường trong quá trình mang thai đều nên đi khám và làm xét nghiệm để chẩn đoán và phát hiện bệnh kịp thời. Chỉ số tiểu đường thai kỳ tăng cao gây hậu quả ra sao? Tiểu đường thai kỳ dẫn đến nhiều hậu quả nguy hiểm cho cả mẹ lẫn bé yêu. Nếu chỉ số tiểu đường thai kỳ tăng quá cao, những trường hợp đáng tiếc sau đây có thể xảy ra: 1. Đối với thai nhi Bé được sinh ra dễ bị thừa cân, béo phì, mắc các bệnh về hô hấp và dễ bị bệnh về đường huyết hơn các bé bình thường; Bé bị tụt canxi sau khi chào đời; Nguy cơ dị tật thai nhi. 2. Đối với mẹ Nguy cơ chấn thương vùng lưng, gãy xương và trật khớp do thai nhi quá to; Tỷ lệ tiền sản giật cao gấp 4 lần người bình thường; Khả năng phải sinh non và sinh mổ tăng cao, do phần thân dưới của bé quá to; Sẩy thai, thai chết lưu; Băng huyết sau sinh. Những hậu quả kể trên là vô cùng nguy hiểm cho cả mẹ và em bé. Chính vì vậy, bạn hãy học cách phòng ngừa tiểu đường thai kỳ ngay từ bây giờ để tránh những điều đáng tiếc xảy ra. Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ thì phải làm sao? Khi mẹ bầu có chỉ số tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến thai nhi, có nghĩa là được xác định bị tiểu đường thì cần tuân thủ mọi hướng điều trị của bác sĩ. Trong đó, cần xét nghiệm đúng quy trình để xác định chỉ số tiểu đường và điều hướng trong cung cấp dinh dưỡng phù hợp. Các mẹ bầu ki bị tiểu đường thai kỳ nên lưu ý đến những điều sau: Nên ăn uống lành mạnh, không ăn vặt quá nhiều nhất là đồ ăn có nhiều tinh bột hoặc đường để kiểm soát lượng đường trong máu. Thường xuyên tập thể dục nhẹ nhàng, tiêu hao năng lượng và lưu thông máu. Theo dõi đường huyết mỗi ngày. Trao đổi với bác sĩ dinh dưỡng để xây dựng khẩu phần ăn phù hợp. Tuân thủ đúng thuốc điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ sau khi sinh 6 tuần cần xét nghiệm lại đường huyết để loại trừ có thể bị đái tháo đường type 2 sau sinh. Trên đây là bài viết Chỉ số tiểu đường thai kỳ, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
160
Tai mũi họng liên quan nhau như thế nào?
Tai mũi họng liên quan nhau như thế nào?
Cấu tạo Tai - Mũi - Họng là các hốc thông với nhau và thông với bên ngoài do đó bệnh lý của tai mũi họng không phải là bệnh riêng từng bộ phận mà có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến các bộ phận khác. Khi bị viêm họng sẽ gây nên viêm mũi, viêm thanh quản vì họng - mũi - thanh quản thông với nhau; viêm họng - mũi lại thường là nguyên nhân gây viêm xoang. Tai mũi họng liên quan nhau như thế nào? Tai mũi họng liên quan nhau như thế nào cha mẹ có biết không Tai - mũi - họng thông với nhau như các xoang thông với mũi, mũi họng thông với tai, xương chũm qua vòi nhĩ. Lớp niêm mạc ở đây được chi phối bởi hệ thống mạch máu và thần kinh rất phong phú. Do đặc điểm như vậy nên bệnh lý Tai Mũi Họng chủ yếu là bệnh lý của niêm mạc, bệnh lý niêm mạc là dễ bị tái phát nhất là ở cơ địa dị ứng, trẻ em... Các hốc Tai Mũi Họng thông với nhau nên khi bị thương dễ nhiễm khuẩn lan từ hốc này sang hốc khác: Xoang trán dễ bị viêm khi bị viêm mũi. Mặt khác vết thương xoang trán là vết thương kín và dễ chứa dị vật như đạn, đá, đất... Vị trí Tai Mũi Họng gần các cơ quan quan trọng: Màng não, não, mê đạo, các dây thần kinh, mạch máu lớn. Đặc điểm bệnh lý ở tai mũi họng Do Cấu tạo tai mũi họng là các hốc thông với nhau và thông với bên ngoài do đó bệnh lý của tai mũi họng không phải là bệnh riêng từng bộ phận mà có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến các bộ phận khác. Khi bị viêm họng sẽ gây nên viêm mũi, viêm thanh quản vì họng - mũi - thanh quản thông với nhau; viêm họng - mũi lại thường là nguyên nhân gây viêm xoang. Ngoài ra, do tai mũi họng thông với môi trường bên ngoài nên các bệnh về tai mũi họng chủ yếu liên quan đến môi trường với 2 yếu tố cơ bản là: nhiễm khuẩn và dị ứng. Ngoài ra, yếu tố khác như nhiệt độ, thời tiết cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành bệnh lý. Bệnh lý của tai mũi họng vừa có thể ảnh hưởng đến các bộ phận, cơ quan khác mà rõ rệt nhất là của bộ máy hô hấp và tiêu hóa. Do đó, khi sử dụng thuốc trong tai mũi họng, những phản ứng, hậu quả do thuốc gây ra có thể nguy hiểm tức thời đến tính mạng, đến sinh hoạt và cuộc sống. Thuốc dùng trong tai mũi họng không chỉ tác động đến tai mũi họng mà có thể tác động đến toàn thân và nhiều bộ phận, cơ quan khác. Các bệnh lý tai - mũi - họng thường gặp gồm: Viêm mũi họng cấp Bệnh xảy ra khi toàn bộ niêm mạc mũi họng bị tấn công và tổn thương do vi khuẩn hoặc virus, phổ biến hơn vẫn là virus. Ban đầu, người bệnh có dấu hiệu khô họng, đau rát họng, sau đó sẽ dẫn đến ho, có thể là ho có đờm hoặc ho khan. Viêm mũi họng cấp thường gây sốt từ 38 - 40 độ C, cơ thể thiếu nước, đau nhức người.  Đồng thời người bệnh có dịch mũi tiết nhiều trước hoặc cùng lúc với triệu chứng viêm mũi họng khác, nếu dịch xanh thì tác nhân gây bệnh là vi khuẩn, còn dịch trong là do virus. Dịch mũi sẽ gây tắc ngạt một hoặc hai bên mũi, khiến người bệnh khó thở, nhất là trẻ em. Điều trị viêm mũi họng cấp còn dựa vào tác nhân là vi khuẩn hay virus, kết hợp với điều trị giảm triệu chứng và nâng cao thể trạng. Viêm Amidan Amidan là tuyến hạch bạch huyết nhỏ, dễ bị viêm nhiễm do vi khuẩn đường miệng hoặc hô hấp. Tác nhân gây bệnh cũng có thể là virus hoặc vi khuẩn, gây từng đợt viêm cấp kéo dài khoảng 7 - 10 ngày.  Do Amidan bị sưng viêm, phù nề nên gây ra triệu chứng đau họng, cảm giác nuốt vướng, đau rát dễ ho. Amidan càng sưng to thì cảm giác đau càng nghiêm trọng, nhất là khi cố gắng nuốt. Cơn đau có thể nhói lên tai hoặc đầu kèm theo thay đổi giọng nói và suy giảm sức khỏe. Điều trị viêm Amidan cũng dựa theo tác nhân gây bệnh, kết hợp với nâng cao thể trạng và giảm triệu chứng. Viêm tai giữa Đây là tình trạng thứ phát thường xảy ra sau một đợt viêm mũi họng hoặc viêm VA cấp không điều trị tốt, thường gặp ở trẻ nhỏ. Triệu chứng bệnh theo từng giai đoạn sẽ nặng dần bao gồm: đau tai, sốt, ù tai, nghe kém,…  Bệnh sẽ tiến triển từ giai đoạn xung huyết, ứ mủ đến chảy mủ, nghĩa là khi mủ chảy ra ngoài cửa tai bệnh mới khỏi hoàn toàn. Viêm mũi dị ứng Viêm mũi dị ứng có chu kỳ là phổ biến nhất, thường xảy ra ở thời điểm giao mùa khi thời tiết thay đổi kết hợp với tác nhân gây kích thích niêm mạc mũi. Triệu chứng bệnh khá đa dạng như: chảy nước mắt và đỏ mắt, hắt hơi liên tục và ngứa mũi, cảm giác bỏng rát vùng họng,… Triệu chứng có thể tái phát nhiều lần ở bệnh nhân cơ địa niêm mạc mũi nhạy cảm, dễ bị kích ứng.  Viêm mũi xoang Đây cũng là bệnh tai - mũi - họng thường gặp, nguyên nhân có thể là vi khuẩn, virus, nấm hoặc dị ứng. Số ít trường hợp viêm do chấn thương hoặc bệnh lý liên quan. Viêm xoang là tình trạng niêm mạc lòng các xoang bị viêm và ứ dịch, thường kết hợp với viêm mũi, gọi chung là viêm mũi xoang. Ở thể bệnh cấp tính, triệu chứng điển hình là: sốt, cảm giác khô môi, ngạt tắc mũi, đau nhức vùng sọ mặt tương ứng với vùng xoang bị viêm, chảy nước mũi,… Viêm mũi xoang mạn tính sẽ xảy ra khi viêm cấp tính tái phát nhiều lần, gây tổn thương nặng và khó phục hồi hơn. Phải loại bỏ dịch tắc bằng dẫn lưu và thông khí mới có thể điều trị viêm mũi xoang hiệu quả. Trên đây là bài viết Tai mũi họng liên quan nhau như thế nào, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
171
Giáo dục giới tính cho trẻ
Giáo dục giới tính cho trẻ
Giáo dục giới tính cho trẻ mầm non và tiểu học là điều vô cùng cần thiết và quan trọng để giúp trẻ tự bảo vệ chính bản thân mình, khi mà hiện nay vấn nạn ấu dâm và xâm hại tình dục ở trẻ em đang ngày càng được quan tâm. Giáo dục giới tính cho trẻ từ sớm Cha mẹ còn e ngại khi giáo dục giới tính cho trẻ nhỏ   Giáo dục giới tính ở trẻ em luôn là khía cạnh nhận được nhiều sự quan tâm từ phía xã hội. Bên cạnh trách nhiệm của nhà trường, gia đình cũng là nền tảng vững chắc để giảng giải cho con hiểu những vấn đề nhạy cảm về giới tính và tình dục ngay từ khi còn nhỏ. Khi đã biết đi và nói chuyện, trẻ cũng bắt đầu tìm hiểu về cơ thể của mình. Đây chính là lúc cha mẹ nên giáo dục giới tính cho trẻ, bắt đầu bằng cách dạy cho trẻ biết tên gọi của cơ quan sinh dục trên cơ thể (có thể nói với con trong lúc tắm). Chia sẻ thẳng thắn với con về vấn đề giới tính, tình dục và các cơ quan nhạy cảm trên cơ thể khi con còn nhỏ giúp con hiểu rằng tình dục và giới tính là điều bình thường trong cuộc sống. Tuy nhiên, cha mẹ khi giáo dục giới tính cho trẻ cần thể hiện sự tế nhị và cởi mở đúng mực, tránh làm cho con cảm thấy hoang mang và nhìn nhận sai lầm về giới tính. Điều quan trọng là bố mẹ phải trang bị sẵn sàng những kiến thức tối thiểu về vấn đề này để giải đáp tất cả những câu hỏi hay thắc mắc của con. Nếu con chỉ vào một bộ phận nhạy cảm nào đó trên cơ thể, cha mẹ cần cho con biết đó là cơ quan gì, có chức năng thế nào, hoặc có thể lấy ví dụ phù hợp với độ tuổi của trẻ. Khi con đặt câu hỏi về vấn đề giới tính, cha mẹ cần giải đáp rõ ràng, nghiêm túc, không nên tỏ ra ngượng ngùng, bối rối, không cười giỡn, đùa cợt với thắc mắc của con. Giáo dục giới tính cho trẻ cần cho trẻ biết được đâu là bộ phận mang tính riêng tư, kín đáo của mỗi người, không được phô bày ra ngoài và không được để người khác động đến. Giáo dục giới tính cho trẻ nhỏ theo độ tuổi Độ tuổi nào nên giáo dục giới tính cho con và giáo dục như thế nào, về chủ đề nhỏ gì là lo lắng của rất nhiều bậc phụ huynh. Thực tế, cha mẹ cần được giáo dục giới tính càng sớm càng tốt với vấn đề tìm hiểu sâu và rộng dần. Dưới đây là những thông tin giáo dục theo độ tuổi được nhiều bậc phụ huynh lựa chọn giáo dục cho con mình đem lại kết quả tốt. 1. Trẻ từ 0 - 2 tuổi Trẻ ở độ tuổi này vô cùng tò mò về tất cả các vấn đề cuộc sống xung quanh lẫn bộ phận của cơ thể mình. Cha mẹ hãy bắt đầu bằng cách gọi tên chính xác các bộ phận trên cơ thể trẻ thay vì dùng tên thay thế nhằm tránh né. Ngoài ra hãy cho trẻ biết về những bộ phận riêng tư để trẻ dần quen, giải thích tại sao không nên ở chuồng mà cần mặc quần áo trước mọi người. 2. Trẻ từ 3 - 5 tuổi Ở độ tuổi này, trẻ đã bắt đầu tò mò về cơ thể mình cũng như sự khác biệt với trẻ khác khi đi mẫu giáo hay chơi đùa. Việc tò mò này nếu không được cha mẹ giải đáp và định hướng, trẻ có thể tự tìm hiểu bằng việc chạm hay bày trò với trẻ khác. Việc giáo dục giới tính độ tuổi này cần cho trẻ biết, không được cho bất cứ ai chạm vào bộ phận riêng tư của mình trừ cha mẹ hoặc y bác sĩ. Nếu trẻ làm việc không đúng vì tò mò, hãy giải thích và dần chuyển sự chú ý của trẻ đến hoạt động khác. 3. Trẻ từ 6 - 9 tuổi Khi nhận thức và khả năng phân tích của trẻ tốt hơn, hãy cùng trẻ tìm hiểu kỹ hơn về các bộ phận trên cơ thể. Ngoài ra, hãy thẳng thắn và dạy con cách bảo vệ bản thân khỏi vấn đề lạm dụng tình dục và hiểu đúng đắn về vấn đề này. Ngoài ra, trẻ đã có thể tự vệ sinh vùng kín, tắm sạch sẽ và hãy dạy trẻ điều này, giúp trẻ có thể tự làm khi không có cha mẹ. 4. Trẻ từ 10 - 12 tuổi Trẻ ở độ tuổi này đang sắp sửa và bắt đầu bước vào giai đoạn dậy thì, vì thế hãy trang bị cho trẻ những kiến thức cơ bản về việc này: sự thay đổi của cơ thể trong giai đoạn dậy thì, tại sao cần giai đoạn này, làm gì với những thay đổi cả về thể chất, cảm xúc và nội tiết,… 5. Trẻ từ 13 - 18 tuổi Trẻ cần được hướng dẫn, trao đổi về kinh nguyệt và khí thải về đêm. Bên cạnh đó, các thông tin khác như mang thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục, quan hệ tình dục an toàn cũng cần được thông tin đến trẻ đầy đủ và tinh tế. Việc giáo dục giới tính cho trẻ cần thực hiện từ sớm và liên tục, quan trọng là cha mẹ hãy cùng đồng hành, chia sẻ và định hướng cho trẻ.  Giải đáp thắc mắc thường gặp khi giáo dục giới tính cho trẻ Với tinh thần tò mò, khi thấy điều không biết hay sự khác biệt, chắc chắn trẻ sẽ luôn đặt ra nhiều câu hỏi mong được giải đáp. Thay vì né tránh vấn đề, cha mẹ nên trả lời trung thực và cùng trẻ tìm hiểu, giải đáp vấn đề. Dưới đây là những câu hỏi trẻ thường thắc mắc và cách trả lời vừa giúp trẻ thỏa mãn thắc mắc lại kết hợp giáo dục giới tính phù hợp với độ tuổi. 1. Câu hỏi 1: Em bé được tạo ra như thế nào? Chắc chắn không ít bậc phụ huynh trả lời với con rằng, bé được nhặt ngoài đường hay chui từ trong bụng mẹ qua lỗ rốn, nách,… Trẻ sẽ hiểu sai và dần thấy rằng đây không phải là sự thật, hãy nói với trẻ rằng tinh trùng từ bố kết hợp với trứng của mẹ, phát triển dần thành em bé. Vì thế con là con của cả hai bố mẹ. 2. Câu hỏi 2: Quan hệ tình dục là gì và quan hệ tình dục an toàn? Thay vì lo lắng thì cha mẹ nên cảm thấy may mắn khi trẻ đưa ra câu hỏi này. Đây sẽ là dịp để giáo dục cho trẻ về quan hệ tình dục cũng như nguy cơ nếu quan hệ không có biện pháp an toàn. Ngoài ra, hãy nói cho trẻ cách quan hệ tình dục an toàn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và sự nguy hiểm nếu mắc phải. 3. Câu hỏi 3: Chu kỳ kinh nguyệt là gì? Người mẹ nên chia sẻ với con gái về chu kỳ kinh nguyệt, giải thích cho trẻ hiểu rằng đây là việc bình thường của bé gái hàng tháng khi đến tuổi dậy thì. Ngoài ra, trẻ cũng cần biết cách tự vệ sinh, chăm sóc và xử lý với những khó chịu về thể chất trong giai đoạn này. 4. Câu hỏi 4: Trẻ có thai khi nào? Rất nhiều trẻ ngây ngô nghĩ rằng, nếu hôn bạn trai trẻ có thể mang thai, cũng không biết mình sẽ mang thai khi nào? Đây là thời điểm nên giải thích rõ hơn cho trẻ hiểu về quan hệ tình dục và cách để người phụ nữ mang thai. Việc giáo dục giới tính cho trẻ là vô cùng cần thiết, giúp hướng trẻ theo suy nghĩ tích cực. Cha mẹ nên sớm chú ý và giáo dục cho trẻ những điều này, vừa giúp bé yêu có cơ thể khỏe mạnh vừa bảo vệ được bản thân trước nhiều nguy cơ. Trên đây là bài viết Giáo dục giới tính cho trẻ, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
161
Các hướng dẫn khi nuôi con 1 mình
Các hướng dẫn khi nuôi con 1 mình
Đối với cha mẹ đơn thân, việc nuôi con một mình có thể gặp phải nhiều trở ngại không nhỏ. Những hướng dẫn sau đây sẽ giúp các bậc cha mẹ nuôi con một mình vượt qua những khó khăn để nuôi dạy trẻ khỏe mạnh, hạnh phúc. Nuôi con một mình thường gặp phải nhiều trở ngại Làm thế nào để nuôi con một mình là nỗi niềm đầy khắc khoải của nhiều người   Vì nhiều lý do khác nhau, cha hoặc mẹ của trẻ có thể đi đến quyết định chia tay người bạn đời và phải nhận trách nhiệm nuôi con một mình. Việc này đòi hỏi cha mẹ đơn thân nuôi con phải có nghị lực mạnh mẽ, ý chí vững vàng để bản thân có thể vừa làm mẹ vừa làm cha của đứa trẻ. Một mình nuôi con không phải là điều đơn giản. Khi thiếu đi sự hỗ trợ của một trong hai người cha hoặc mẹ, trọng trách nuôi con ngày càng trở nên to lớn và vất vả hơn. Cha mẹ đơn thân phải một mình lo toan tất cả mọi vấn đề phát sinh trong cuộc sống hàng ngày của trẻ và phải đảm nhận công việc chăm sóc trẻ hàng ngày mà không có sự hỗ trợ từ người bạn đời. Nuôi con một mình có thể gây ra nhiều áp lực, căng thẳng và mệt mỏi. Mặt khác, nhiều cha mẹ đơn thân không thể sắp xếp đủ thời gian và sức khỏe để có thể hỗ trợ con phát triển về mặt cảm xúc và uốn nắn hành vi của con, do đó những vấn đề tiêu cực về mặt tâm lý, hành vi của bé có thể nảy sinh. Những gia đình đơn thân cũng thường có mức thu nhập thấp hơn và ít có cơ hội được tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu. Cha mẹ đơn thân vừa đi làm vừa chăm sóc con có thể gây ra sự mất cân bằng trong công việc và gia đình, dẫn đến khó khăn về mặt tài chính và cô lập về phương diện xã hội. Trẻ em lớn lên trong gia đình đơn thân cũng sẽ cảm thấy khiếm khuyết đi sự quan tâm chăm sóc từ người cha hoặc mẹ so với bạn bè đồng trang lứa. Làm thế nào để nuôi con một mình - Chiến lược hạnh phúc là điều bạn nên nghĩ đến và bắt đầu ngay Dù thử thách cho bố mẹ đơn thân là rất nhiều trong việc nuôi dạy con cái, nhưng điều này không có nghĩa là bạn không thể làm tròn trách nhiệm, hay không thể thực hiện hoặc sống hạnh phúc với thiên thần bé nhỏ của mình. Thực tế cho thấy, có không ít ông bố bà mẹ đơn thân trên toàn thế giới có thể gọi là thành công, trong việc nuôi dạy những đứa con của mình thành người, thành tài. Và, nếu bạn trong trường hợp phải nuôi con một mình, bạn cũng có thể làm được như vậy. Dù, ngay ở thời khắc này, có thể bạn đang còn gặp nhiều áp lực, bối rối, thậm chí là lo sợ, nhưng, bạn không có nhiều thời gian và sức lực cho điều này, nếu muốn cả bản thân mình cùng con có một ngày mai tươi sáng hơn. Nên, việc bạn cần làm bây giờ là đứng dậy ngay, thiết lập một chiến lược phù hợp nhất mà nhờ đó, bạn có thể chăm sóc con lẫn chính mình được tốt hơn. Vậy chiến lược đó như thế nào, chúng ta từng bước tham khảo những gợi ý chia sẻ ngay sau đây nhé.  1. Suy nghĩ tích cực Nếu bạn để ý bạn sẽ thực sự nhận ra rằng, một vết thương trên da thịt đã lành nhưng những ấn tượng về vết thương đó kể cả có cảm giác như còn đau vẫn còn ở lại với bạn lâu hơn. Chuyện này đề cập có vẻ không liên quan gì nhiều đến chuyện nuôi con một mình, song thực nó lại có liên quan đấy - tất cả bắt đầu bằng suy nghĩ và tư duy của bạn. Bạn hoàn toàn có thể thử nghiệm điều này trong một ngày bằng cách, buổi sáng chỉ suy nghĩ mọi vấn đề theo chiều hướng tích cực nhất, còn buổi chiều thì ngược lại. Khi đó, bạn dễ dàng nhận ra, những suy nghĩ của bạn ảnh hưởng và chi phối rất nhiều đến các hoạt động của bản thân sau đó, kể cả làm việc hay thái độ của chính mình với con cái. Suy nghĩ tích cực là hạt giống gieo mầm những cảm xúc có vẻ tươi sáng và nguồn năng lượng tích cực cho bạn. Cho dù nguyên nhân dẫn đến việc bạn nuôi con một mình là gì, hay bạn đang quá lo lắng cho việc làm sao để nuôi con một mình đây, hãy gạt bỏ điều này qua một bên và tập trung vào những khía cạnh tích cực khác, chẳng hạn bạn đang may mắn có một hoặc vài thiên thần nhỏ bên cạnh mình. Những đứa trẻ xinh đẹp, ngoan ngoãn, ngây thơ là những món quà vô giá mà bạn không thể bằng cách nào khác có thể nhận được. Chỉ một yếu tố này thôi, có lẽ cũng đủ để bạn vực mình dậy, trở nên can đảm hơn và cương quyết hơn, nỗ lực hơn trong việc chuẩn bị những điều cần thiết cho cuộc chiến mình đương đầu.  2. Lạc quan Tích cực thôi chưa đủ, lạc quan cũng là yếu tố rất cần thiết để nhờ đó, bạn cảm nhận hạnh phúc mà mình đang có thay vì đau khổ buồn bã và lo âu. Chắc chắn nói bao giờ cũng dễ hơn hành động nhưng nếu trong việc nói, suy nghĩ của bạn chỉ có một màu xám xịt, thì hẳn nhiên hành động hay hoạt động của bạn chắc gì đã tươi sáng hơn, hay làm cho bạn sống vui, hoặc ít nhất chấp nhận cuộc sống của mình ở hiện tại là như thế. Lạc quan là một bí quyết tuyệt hảo để giúp con người chúng ta sống hạnh phúc. Vậy, nuôi con một mình không phải là một nhiệm vụ bất khả thi hay một ngõ cụt. Vì thế, hãy lạc quan để trải nghiệm và bước qua, hay ít nhất là điềm tĩnh đối phó với những khốn khó mà ta gặp phải, thì mọi việc sẽ khiến ta dễ thở hơn phải không nào. Và, bạn cần nhớ rằng, lúc này, bạn không thể thay đổi được việc bạn đang là bố hoặc mẹ đơn thân nữa. Vậy thì hà tất phải ủ dột, sầu hận vì bất cứ lý do gì phải không!  3. Thể hiện yêu thương, xây dựng mối quan hệ tích cực với con cái 3.1. Tận dụng thời gian tối đa hàng ngày với con Thể hiện yêu thương với con bạn không chỉ để con bạn cảm thấy ấm áp đầy đủ mà thực hiện điều này, chính bản thân bạn cũng được an ủi, được đong đầy những cảm xúc phong phú màu sắc và hân hoan. Bạn không nhất thiết phải làm những điều quá lớn lao mới gọi là thể hiện yêu thương với con. Tận dụng thời gian hàng ngày có thể để ở cạnh con. Đôi khi ngồi chơi cùng con ít phút, kể chuyện bé nghe trước khi con ngủ, hay cùng thư thái dùng với con bữa sáng mỗi ngày, cũng là cách rất thiết thực để thể hiện niềm yêu của mình với con trẻ.  3.2. Quan tâm đến trẻ bằng sự chân thành Bố mẹ nào cũng có niềm thương yêu vô bờ với con cái và chắc chắn bạn cũng vậy nhưng không phải ai cũng thể hiện được hoặc quan tâm đến trẻ một cách phù hợp và chân thành nhất. Sự chân thành được đề cập ở đây là việc hãy đặt để tâm trí và tình yêu vào khoảnh khắc bạn quan tâm đến trẻ, đừng thực hiện bởi đó là nghĩa vụ hoặc điều bạn phải làm. Trẻ rất nhạy cảm và cảm nhận chính xác sự quan tâm của bạn đấy - hãy thật thận trọng về điều này. Dùng sự quan tâm chân thành của mình dành cho con ngày ngày, sẽ là một trong những cách giúp bạn xây dựng mối liên kết chặt chẽ với trẻ theo hướng tích cực nhất. Dần dần, bạn sẽ thấy nỗ lực xây dựng này của mình được đền đáp và bạn thấy nó rất đáng.  Thẳng thắn nói chuyện với con về tình trạng hôn nhân của bố mẹ Nhiều cha mẹ đơn thân phải nuôi con một mình là do mâu thuẫn trong chuyện tình cảm hôn nhân, dẫn đến ly dị hoặc ly thân. Trong trường hợp này, hãy thẳng thắn chia sẻ với con về tình trạng của cha mẹ nếu như trẻ đã có những hiểu biết nhất định về hôn nhân gia đình. Sau đó, nên cho con bộc lộ cảm xúc của mình và cố gắng trả lời tất cả thắc mắc của con một cách trung thực. Dù trong bất kỳ tình huống nào, con cái cũng không phải là nguyên nhân dẫn đến hạnh phúc gia đình đổ vỡ. Mà ngược lại, trẻ em trong gia đình đơn thân lại càng phải được yêu thương nhiều hơn để xoa dịu nỗi đau mất mát do thiếu vắng tình nghĩa từ bậc sinh thành. Nếu cần thiết, cha mẹ đơn thân có thể nhờ đến chuyên gia tư vấn, nhằm hỗ trợ bạn và con giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, mẹ đơn thân nên thường xuyên liên lạc và cho bé gặp mặt bố mình (và ngược lại) để cập nhật tình hình của con và cũng để giúp cho con cảm nhận được sự có mặt đầy đủ của cả bố và mẹ mình (rằng bé không phải là trẻ mồ côi cha hay mẹ). Như vậy, cả cha và mẹ của trẻ mặc dù có thể đã ly hôn, nhưng tốt nhất vẫn nên đặt lợi ích của con cái lên hàng đầu, đặc biệt trong trường hợp cần đến sự hỗ trợ của cả bố và mẹ. Trên đây là bài viết hướng dẫn khi nuôi con 1 mình, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
158
Câu hỏi phổ biến về kinh nguyệt ở tuổi mới lớn
Câu hỏi phổ biến về kinh nguyệt ở tuổi mới lớn
Bước vào tuổi dậy thì, những thay đổi trên cơ thể có thể ảnh hưởng đến tâm lý của các bé gái. Trong đó, hiện tượng kinh nguyệt chắc chắn là một trong những tâm điểm gây ra lo lắng. Các thắc mắc được giải đáp sẽ giúp bé hiểu hơn về chu kỳ kinh nguyệt và các vấn đề xảy ra trong kỳ kinh nguyệt, từ đó giúp chăm sóc bản thân được tốt hơn. Kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý bình thường, đánh dấu quá trình trưởng thành của người con gái   Chu kỳ kinh nguyệt không đều có đáng lo ngại không? Chu kỳ kinh nguyệt không đều là hiện tượng không đáng lo ngại, đặc biệt là trong vài năm đầu tiên kể từ thời điểm bắt đầu có kinh nguyệt. Nguyên nhân làm kinh nguyệt không đều có thể do trạng thái tâm lý căng thẳng kéo dài, vận động nhiều, yếu tố bệnh tật và tăng hoặc giảm cân quá nhiều. Hiện tượng này cũng có thể xảy ra khi bạn đang mang thai. Nếu không có kinh nguyệt nhiều hơn 2 chu kỳ liên tiếp thì bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn. Thời gian diễn ra kinh nguyệt kéo dài bao nhiêu ngày? Đối với đa số phụ nữ, thời gian hành kinh diễn ra trong 3 - 5 ngày. Bạn không cần phải lo lắng nếu nó không nằm trong khoảng trên vì một chu kỳ kinh nguyệt bình thường kéo dài ít nhất từ 2 ngày đến dài nhất là 7 ngày. Nếu bạn nằm ngoài khoảng 2 - 7 ngày thì cần gặp bác sĩ để được thăm khám. Tại sao băng vệ sinh lại có nhiều kích cỡ khác nhau? Băng vệ sinh được thiết kế khác nhau dựa trên lượng máu kinh chảy ra trong kỳ kinh nguyệt của mỗi người. Các loại băng siêu thấm và có kích thước lớn phù hợp với những người có lượng máu kinh nhiều, những loại có tính thấm ít hơn, kích thước nhỏ hơn thì lại phù hợp với người có lượng máu kinh ít hơn. Vì vậy, bạn nên chọn loại băng vệ sinh dựa trên số lượng máu kinh. Bạn nên thay băng vệ sinh mỗi 4 giờ và sử dụng miếng đệm riêng vào ban đêm để giảm sự phát triển của vi khuẩn. Làm cách nào để giảm đau trong thời gian hành kinh Vào các ngày hành kinh, chị em thường bị hành hạ bởi những cơn đau thống khổ. Những cách sau có thể khiến giảm đau trong chu kỳ kinh nguyệt tuổi dậy thì và cả người trưởng thành: Sử dụng thuốc giảm đau: Acetaminophen, Ibuprofen và Naproxen là các loại thuốc được ưa chuộng trong việc giảm đau bụng kinh hiệu quả. Dùng khăn ấm chườm nóng ở các vị trí như lưng, bụng cũng sẽ khiến bạn dễ chịu hơn. Ưu tiên sử dụng các loại hoa quả, rau xanh thay vì các chất kích thích có hại cho sức khỏe. Trong 1 tháng có 2 lần hành kinh thì có sao không Chu kỳ kinh nguyệt tuổi dậy thì thông thường khoảng từ 21 - 35 ngày tùy thể trạng của mỗi người. Đối với những người có chu kỳ kinh nguyệt nhỏ hơn 30 ngày thì có thể có 2 lần hành kinh trong 1 tháng. Vì vậy, trong 1 tháng có 2 lần hành kinh là điều bình thường. Tại sao khi đến tháng lại có cảm giác như bị phù Trong thời gian hành kinh, nước được tích tụ và giữ lại cơ thể gây ra cảm giác như bị phù ở cơ thể. Để giảm cảm giác đó bạn nên lựa chọn ăn các loại thực phẩm ít muối và đặc biệt không nên uống cà phê. Tại sao phụ nữ lại thèm đồ ăn vặt trong thời gian hành kinh? Hormone được cho là nguyên nhân chính gây ra cảm giác thèm ăn. Bạn có thể thèm ăn các thực phẩm ngọt như kem, sô cô la và khoai tây chiên trong thời gian hành kinh. Tuy nhiên, đây không phải là những thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thay vào đó, bạn nên chọn các thực phẩm lành mạnh khác như trái cây, các thực phẩm giàu chất béo như cá hồi, các loại hạt hoặc bơ. Giảm đau trong thời gian diễn ra kinh nguyệt bằng cách nào? Để giảm đau trong thời gian hành kinh, bạn có thể sử dụng một số cách sau: Uống thuốc giảm đau: Một số loại thuốc giảm đau được ưu tiên sử dụng bao gồm Acetaminophen, Ibuprofen và Naproxen; Dùng khăn chườm ấm ở lưng dưới và vùng dạ dày; Tắm với nước ấm; Tăng cường rau xanh, hoa quả và tránh dùng các chất kích thích như thuốc lá, cafe. Làm thế nào để kiểm soát các triệu chứng tiền kinh nguyệt (PMS)? Để giảm triệu chứng tiền kinh nguyệt, bạn nên tập thể dục, không ăn thức ăn mặn và ít uống cafe trong thời gian 1 tuần trước khi có kinh nguyệt. Nếu bạn có cảm giác khó chịu hoặc đau đớn vượt khả năng kiểm soát thì nên gặp bác sĩ để được khám và tư vấn. Bạn cũng có thể đề nghị với bác sĩ về việc sử dụng thuốc. Trên đây là bài viết Câu hỏi phổ biến về kinh nguyệt ở tuổi mới lớn, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
154
Nhiễm độc thủy ngân
Nhiễm độc thủy ngân
Nhiễm độc thủy ngân có thể gây ra nhiều tổn thương cho gan, não, phổi và thần kinh. Con người có thể bị nhiễm độc thủy ngân cấp tính hoặc mạn tính khi tiếp xúc, nuốt, hay hít phải hơi của kim loại này. Nhiễm độc thủy ngân thường do nguyên nhân nào? Thủy ngân là một kim loại ở thể lỏng, không tan trong nước và có thể dễ dàng bốc hơi ở nhiệt độ phòng. Nhiễm độc thủy ngân (hay còn gọi là ngộ độc thủy ngân) là một dạng ngộ độc kim loại do phơi nhiễm với thủy ngân dưới dạng nguyên tố, dạng bay hơi hoặc dạng muối vô cơ hoặc hợp chất hữu cơ. Con người có thể bị nhiễm độc thủy ngân sau một thời gian phơi nhiễm với kim loại này, các dạng phơi nhiễm có thể gặp bao gồm: phơi nhiễm theo đường tiêu hóa do ăn các thực phẩm tự nhiên có chứa thủy ngân dạng muối vô cơ hoặc hợp chất hữu cơ như ăn ngừ vây dài (cá ngừ trăng), cá kiếm, cá mập, cá thu vua và cá ngói (đặc biệt được đánh bắt tại khu vực Vịnh Mexico)...; phơi nhiễm theo đường không khí do hít thủy ngân bay hơi (chuyển dạng hơi tại nhiệt độ phòng), là dạng nguy hiểm nhất và rất độc; phơi nhiễm do tiếp xúc trực tiếp qua da (dạng thủy ngân bay hơi) hoặc do trám răng bằng hỗn hống, hoặc tiếp xúc với thủy ngân trong môi trường xung quanh (do nghề nghiệp, sống gần nguồn phơi nhiễm). Thực tế, những loài cá ở vị trí càng cao trong chuỗi thức ăn, cá săn mồi càng to, sống ở biển sâu, thì tích lũy thủy ngân hữu cơ trong chúng càng lớn hoặc các thực phẩm có vỏ như một số loài ốc. Trong cuộc sống ngày càng hiện đại hiện nay, phơi nhiễm với thủy ngân cũng khá phổ biến do môi trường làm việc, hoặc tệ hơn là do tai nạn gây rò rỉ, làm hóa hơi và phát tán kim loại này ra môi trường xung quanh đặc biệt từ các nguồn nguyên liệu công nghiệp có chứa thành phần thủy ngân như nhiệt kế, áp kế, áp suất kế, van phao, công tắc thủy ngân, rơ le thủy ngân, sản xuất bóng đèn huỳnh quang và các thiết khác. Triệu chứng nhiễm độc thủy ngân nhiễm độc thủy ngân ảnh hưởng đến thần kinh   Thủy ngân có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh, dẫn đến các triệu chứng thần kinh. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho biết lượng lớn thủy ngân vào cơ thể có thể gây ra các triệu chứng như: Suy nhược Cơ thể run Hồi hộp, lo lắng Tê liệt, mất cảm giác Gặp vấn đề về trí nhớ Cáu kỉnh, thay đổi tâm trạng Mức thủy ngân trong cơ thể càng cao thì sẽ có càng nhiều triệu chứng xuất hiện hơn. Những triệu chứng này có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ tiếp xúc của người bệnh. Nhiễm độc thủy ngân ở người lớn Người lớn bị ngộ độc thủy ngân có thể gặp các triệu chứng như: Yếu cơ Khó thở Buồn nôn, ói mửa Có vị kim loại trong miệng Khó đi hoặc khó đứng thẳng Khó khăn trong việc vận động Thay đổi về thị giác, thính giác hoặc giọng nói Mất cảm giác ở tay, mặt hoặc các khu vực khác Nhiễm độc thủy ngân ở trẻ em Thủy ngân cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển sớm của trẻ. Trẻ bị nhiễm độc thủy ngân có thể xuất hiện các triệu chứng như: Suy giảm khả năng vận động Gặp vấn đề khi phối hợp tay và mắt Không nhận thức được xung quanh Khó khăn khi học nói hoặc hiểu ngôn ngữ Gặp vấn đề khi suy nghĩ hoặc giải quyết vấn đề Nhiễm độc thủy ngân thường không xuất hiện ngay lập tức, mà có xu hướng phát triển dần dần theo thời gian khi tiếp xúc thường xuyên với thủy ngân. Nhiễm độc thủy ngân gây bệnh gì? Thủy ngân là nguyên tố (dạng lỏng) ít độc nhưng dạng khí và các hợp chất hữu cơ và muối vô cơ của nó thì lại vô cùng độc hại. Đây là nguyên nhân gây ra các tổn thương não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hay ăn phải. Một trong những hợp chất độc nhất là Dimetyl thủy ngân, độc đến mức chỉ vài microlit rơi vào da có thể gây tử vong. Phơi nhiễm mức độ cao với methyl thủy ngân gây ngộ độc được gọi là bệnh Minamata, cơ chế gây bệnh là do chúng tấn công vào hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết, đồng thời ảnh hưởng tới miệng, các cơ hàm mặt và răng. Phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Ở phụ nữ mang thai, phơi nhiễm với methyl thủy ngân có thể gây ra sảy thai, khuyết tật, dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Nhiễm độc thủy ngân gây nhiều nguy hại đến cơ thể tùy theo con đường phơi nhiễm: Hít phải thủy ngân gây bệnh phổi nặng cấp tính, khiến bệnh nhân có các triệu chứng ho, khó thở, đau rát, cảm giác tức ngực, có thể sốt. Những triệu chứng này thường sẽ dịu bớt đi trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, diễn tiến nặng hơn phù phổi cấp, suy hô hấp, co giật và tử vong. Ăn phải thực phẩm có chứa thủy ngân hữu cơ, thường gặp nhất là ở các loại cá biển, gây nhiễm độc thủy ngân mạn tính. Biểu hiện thường xuất hiện sau nhiều ngày đến nhiều tuần tùy thuộc vào lượng thủy ngân mà cơ thể hấp thụ phải. Biểu hiện của thần kinh là dị cảm, thất điều, bệnh nhân bị suy nhược thần kinh, giảm thính giác và loạn vận ngôn, thu hẹp thị trường, rối loạn tâm thần, run cơ, rối loạn cử động, thậm chí có thể tử vong. Ngộ độc mạn do hít thủy ngân gây tam chứng kinh điển: viêm lợi và chảy nước miếng, run giật tay và rối loạn tâm thần kinh. Trẻ em thường mất ngủ, hay quên, tâm lý không ổn định, kém ăn, vẻ buồn bã. Nuốt phải thủy ngân vô cơ gây phỏng niêm mạc miệng, đau bụng, buồn nôn, nôn ra máu. Trường hợp này thường chỉ hay gặp ở trẻ em khi nghịch ngợm không may nuốt phải pin đồng hồ. Sau vài ngày, bệnh có thể biến chuyển thành hoại tử ống thận cấp, gây suy thận, rối loạn nước và điện giải có thể gây tử vong. Trên đây là bài viết Nhiễm độc thủy ngân, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
165
Tiêm vắc xin cúm khi mang thai
Tiêm vắc xin cúm khi mang thai
Phụ nữ trước khi mang thai cần được ưu tiên tiêm phòng cúm để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và con. Thế nhưng thực tế tại Việt Nam, việc tiêm vắc xin cúm khi mang thai vẫn chưa được mẹ bầu chú trọng. Tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin cúm khi mang thai Bệnh cúm không chỉ biểu hiện cảm lạnh thông thường, mà nó còn xảy ra đột ngột kèm theo nhiều triệu chứng khác, bao gồm sốt, nhức đầu, mệt mỏi, đau cơ, ho và đau họng. Cúm có khả năng dẫn đến nhiều biến chứng khác nhau, ví dụ như viêm phổi. Một số biến chứng của cúm có thể đe dọa đến tính mạng, ảnh hưởng sức khỏe của mẹ và bé trong thời kỳ mang thai. Do đó, tiêm vắc xin cúm khi mang thai là việc cần thiết đối với tất cả những ai đang sắp sửa làm mẹ. Nên tiêm vắc-xin cúm sớm trước khi vào mùa cúm Đối tượng có nguy cơ cao bị biến chứng do cúm Một số nhóm đối tượng sau đây nếu bị cúm sẽ có nhiều khả năng xảy ra biến chứng nguy hiểm: Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) Trẻ em dưới 5 tuổi Những người mắc các bệnh như hen suyễn, bệnh tim hoặc ung thư Phụ nữ mang thai. Mẹ bầu bị cúm có thể ảnh hưởng đến con mình. Vì vậy, trước khi quyết định có con thì chị em phụ nữ nên thực hiện tiêm ngừa cúm để phòng ngừa bệnh xảy ra. Nên tiêm vắc- xin phòng cúm bao lâu trước khi có thai? Thời điểm tốt nhất nên tiêm phòng cúm là 3 tháng trước khi mang thai và tối thiểu là 1 tháng. Vì thế khi có kế hoạch mang thai thì các chị em phụ nữ cần thực hiện tiêm phòng vắc-xin đầy đủ. Tuy nhiên trong một vài trường hợp đã có thai nhưng chưa kịp tiêm phòng thì các mẹ bầu vẫn có thể tiêm bổ sung vắc-xin phòng cúm dạng bất hoạt. Tiêm vắc-xin phòng cúm có tác dụng phụ không? Hầu hết các tác dụng phụ của vắc-xin cúm là rất nhẹ, chẳng hạn như đau cánh tay hoặc sốt nhẹ, và thường biến mất chỉ trong một hoặc hai ngày sau khi tiêm. Tác dụng phụ và phản ứng nghiêm trọng là rất hiếm gặp. Trước khi tiến hành tiêm vắc-xin, bạn  được cung cấp đầy đủ thông tin, bao gồm cả các tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn muốn tiêm vắc xin cúm khi mang thai nhưng còn lo lắng về các tác dụng phụ xảy ra, hãy trao đổi trực tiếp với bác sĩ sản khoa để được tư vấn tốt nhất. Tiêm vắc- xin cúm cho bà bầu bao lâu thì có tác dụng? Thông thường để vắc-xin có thể phát huy hiệu quả thì cần khoảng thời gian từ 10 – 14 ngày sau khi tiêm. Trong đó, một số loại vắc-xin thì các kháng thể được tạo ra vẫn giữ được hoạt động trong nhiều năm. Nhưng riêng các loại virus cúm thì có thể biến đổi theo năm, hoặc thậm chí theo mùa. Vậy nên các kháng thể chống cúm có thể đạt hiệu quả trong khoảng thời gian 1 năm và sẽ không còn tác dụng cho các năm tiếp theo. Vậy nên, tiêm vắc-xin phòng cúm cần được nhắc lại mỗi năm. Nếu bị cúm khi mang thai nên làm gì? Khi thấy xuất hiện các dấu hiệu cảm cúm khi mang thai thì cần liên hệ ngay với các bác sĩ, tránh việc tự ý sử dụng thuốc uống. Bởi vì một số loại thuốc không an toàn sẽ gây nên những biến chứng khó lường cho sức khỏe của cả mẹ và bé. Vậy nên hãy xin tư vấn từ các bác sĩ để đảm bảo phương pháp điều trị thích hợp cho từng tình huống cụ thể. Để điều trị cúm mẹ bầu nên kết hợp việc nghỉ ngơi và uống thật nhiều nước. Những lưu ý với bà bầu tiêm phòng cúm khi mang thai là gì? – Nếu bạn ốm, sốt thì nên đợi khi hết bệnh mới tiến hành tiêm phòng. – Không tiêm vắc- xin nếu từng có phản ứng phụ nghiêm trọng với vắc-xin cúm. – Hãy nói cho bác sĩ (y tá) biết bạn có nguy cơ dị ứng trứng. Tùy vào hình thức dị ứng trứng, bạn có thể được tiêm vắc-xin với hướng dẫn đặc biệt hoặc tránh tiêm. – Cho bác sĩ biết nếu bạn từng mắc một hội chứng hiếm gọi là Guillain-Barré. Trên đây là bài viết Tiêm vắc xin cúm khi mang thai, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
150
Thuốc tránh thai chứa progestin tốt cho phụ nữ nuôi con bú
Thuốc tránh thai chứa progestin tốt cho phụ nữ nuôi con bú
Những khuyến cáo khi sử dụng thuốc tránh thai đối với phụ nữ đang cho con bú chủ yếu liên quan đến quá trình sản xuất sữa. Vậy, vì sao thuốc tránh thai chỉ chứa progestin được cho là biện pháp tránh thai khi đang cho con bú an toàn? Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin là gì? Thông thường, có 3 loại thuốc tránh thai nội tiết chính dành cho phụ nữ, bao gồm: Thuốc tránh thai estrogen và progestogen tổng hợp (Combined Oral Contraceptive - COCs); Thuốc tránh thai chứa progestin đơn thuần (một dạng tổng hợp của progesterone); Thuốc tránh thai khẩn cấp. Trong đó, thuốc tránh thai chỉ chứa Progestin có tên tiếng anh là Progestin-Only contraceptive Pill (viết tắt POPs), hay còn gọi là “mini-pill”. Đúng như tên gọi, loại thuốc này chỉ có duy nhất một thành phần là progestin, do không chứa estrogen nên tác dụng phụ cũng sẽ ít hơn. Tương tự các viên uống nội tiết khác, thuốc tránh thai chỉ chứa progestin cũng có 3 cơ chế hoạt động: Đầu tiên: Tác động của progestin khiến buồng trứng ngừng phóng thích trứng mỗi chu kỳ; Thứ hai: Trong trường hợp rụng trứng đã xảy ra, mini-pill tạo ra một số thay đổi làm cho tử cung không còn thuận lợi để phôi thai làm tổ; Cuối cùng: POPs làm chất nhầy giữa tử cung và âm đạo trở nên dày đặc nhằm cản trở đường đi của tinh trùng đến tiếp xúc với trứng. Tại sao thuốc tránh thai chứa progestin tốt cho phụ nữ nuôi con bú? Phụ nữ sau khi sinh khoảng 6 tuần sẽ có kinh nguyệt và có thể mang thai   Nhiều chị em phụ nữ chỉ biết rằng có 2 loại thuốc tránh thai hàng ngày và thuốc tránh thai khẩn cấp, thực tế thuốc tránh thai có 3 loại với thành phần khác nhau bao gồm: Thuốc tránh thai kết hợp, còn gọi là COCs chứa đồng thời cả hormone estrogen và progestogen. Thuốc tránh thai đơn thuần chỉ chứa Progesterone hoặc dạng tổng hợp của hormone này. Thuốc tránh thai khẩn cấp. Trong đó, thuốc tránh thai chỉ chứa progestin là loại phù hợp với phụ nữ mang thai, do chỉ chứa 1 thành phần hormone nên ít tác dụng phụ và không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sữa nuôi con. Cơ chế tránh thai của loại thuốc nội tiết tố này như sau: Uống thuốc tránh thai progestin đều đặn giúp cơ thể cung cấp thêm 1 lượng hormone này, ức chế buồng trứng phóng thích trứng chín trong mỗi chu kỳ. Khi quá trình rụng trứng đã xảy ra, thuốc tránh thai progestin làm thay đổi 1 số yếu tố khiến cho tử cung không còn thuận lợi để phôi thai làm tổ và phát triển. Progestin trong thuốc tránh thai làm dày chất nhầy giữa tử cung và âm đạo, vì thế cản trở đường đi của tinh trùng tiếp cận với trứng. Với các cơ chế ngừa thai này, thuốc tránh thai progestin không ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa cũng như thành phần của sữa trong khi thuốc tránh thai khẩn cấp và thuốc tránh thai chứa estrogen lại gây những tác động này. Do đó, phụ nữ sau khi sinh khoảng 6 tuần khi kinh nguyệt đã quay trở lại hoặc sau 6 tuần nếu chưa có kinh nguyệt trở lại có thể sử dụng thuốc tránh thai progestin dù đang trong thời gian cho con bú để ngừa thai. Không nên sử dụng thuốc sớm hơn dù kinh nguyệt quay lại trước 6 tuần thai do giai đoạn này quá trình sản xuất sữa của mẹ chưa ổn định, bổ sung progestin có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh.  Lưu ý khi dùng thuốc tránh thai hàng ngày khi cho con bú Dù an toàn và là lựa chọn phù hợp nhất trong các loại thuốc tránh thai dành cho phụ nữ sau khi sinh và đang cho con bú song hiệu quả của thuốc tránh thai progestin được đánh giá là thấp hơn dạng phối hợp. Tỉ lệ tránh thai thất bại của loại thuốc này là khoảng 8% trong năm sử dụng đầu tiên.  Do đó, để đạt hiệu quả tốt nhất khi sử dụng thuốc tránh thai progestin, chị em phụ nữ nên lưu ý 1 số vấn đề sau: Tạo thói quen uống thuốc vào cùng 1 thời điểm mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng để có thể uống bù vào buổi chiều hoặc tối nếu quên. Không nên uống thuốc tránh thai progestin trễ hơn từ 1 giờ so với giờ cố định, hiệu quả tránh thai của thuốc có thể giảm. Nếu uống trễ hơn 3h cần chủ động sử dụng một biện pháp tránh thai khác. Nếu quên thuốc, cần phải uống bù 2 viên vào ngày hôm sau, sau đó uống mỗi viên 1 ngày như bình thường. Bạn cần áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác nếu quên uống thuốc 2 - 3 lần tử lên. Để khắc phục tỷ lệ thất bại khi dùng thuốc tránh thai progestin, các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ sau sinh nên kết hợp với biện pháp tránh thai khác như sử dụng bao cao su, xuất tinh ngoài,… Sử dụng thuốc tránh thai nói chung và thuốc tránh thai progestin nói riêng để đạt hiệu quả tốt nhất cần tuân thủ các điều kiện sử dụng thuốc nghiêm ngặt, đặc biệt là đều đặn hàng ngày. Mang thai quá sớm sau khi sinh không những gây khó khăn trong việc chăm sóc con mà còn ảnh hưởng rất lớn do sức khỏe của người phụ nữ chưa phục hồi hoàn toàn. Vì thế hãy áp dụng sớm thuốc tránh thai progestin hoặc các biện pháp tránh thai khác sau khi sinh khoảng 5 - 6 tuần. Trên đây là bài viết Thuốc tránh thai chứa progestin tốt cho phụ nữ nuôi con bú, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
153
Phẫu thuật nội soi cắt u lành tính tuyến tiền liệt
Phẫu thuật nội soi cắt u lành tính tuyến tiền liệt
Nội soi cắt u xơ tuyến tiền liệt là phương pháp phẫu thuật ít xâm hại và hiệu quả. Phẫu thuật được áp dụng cho các trường hợp u lành tính tuyến tiền liệt có biến chứng hoặc điều trị bằng thuốc không hiệu quả, giúp bệnh nhân tránh được một cuộc mổ hở gây đau đớn, có nguy cơ mất máu và nằm viện lâu ngày. U xơ tuyến tiền liệt là gì? Tuyến tiền liệt ở nam giới nằm dưới đáy bàng quang và bao quanh niệu đạo. Tuyến này tiết ra chất dịch hòa lẫn với tinh dịch, giúp bảo vệ tinh trùng và vận chuyển khi phóng tinh. Khi mới sinh, tuyến tiền liệt có kích thước bằng hạt đậu. Tuyến này phát triển theo thời gian. Ở tuổi 20, tuyến có kích thước khoảng 15-20g. Giai đoạn từ 45 tuổi trở lên, tuyến tiền liệt phát triển không ổn định, kích thước có thể to dần gây nên hiện tượng phì đại lành tính tuyến tiền liệt hay còn được gọi khác là u xơ tuyến tiền liệt. U xơ tuyến tiền liệt là bệnh phổ biến ở đàn ông lớn tuổi. Sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt có thể chèn ép vào niệu đạo và làm biến dạng cổ bàng quang, gây rối loạn tiểu biểu hiện bởi nhiều triệu chứng. Các triệu chứng kích thích như tiểu nhiều lần, tiểu nhiều về đêm, tiểu gấp. Các triệu chứng tắc nghẽn như: Khó đi tiểu, tiểu ngập ngừng, dòng tiểu yếu, tiểu không hết... Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị bí tiểu hoặc các rối loạn khác ở bàng quang, nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc các vấn đề về thận. Hiện nay, người ta vẫn chưa rõ nguyên nhân gây bệnh u xơ tuyến tiền liệt. Bệnh thường có liên quan đến độ tuổi, tuổi càng lớn tần suất bệnh càng cao. Những người nam có hoạt động tình dục thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn. Ngoài ra, các yếu tố khác như: chế độ ăn (uống nhiều rượu bia, thức ăn cay, nhịn tiểu lâu), một số rối loạn gen di truyền cũng có liên quan đến bệnh này Chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt Những người nam trên 40 tuổi, khi có rối loạn đi tiểu, không nên chủ quan mà hãy tới các cơ sở y tế chuyên môn để được chẩn đoán bệnh. Các phương pháp phát hiện u xơ tuyến tiền liệt: Thăm trực tràng (sờ tuyến tiền liệt qua ngã trực tràng): giúp bác sĩ, đánh giá kích thước, mật độ tuyến liệt, phát hiện các nhân ung thư trong tuyến tiền liệt. Xét nghiệm PSA máu: PSA máu là một trong các chỉ số đánh giá nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Cần lưu ý, việc thăm khám tuyến tiền liệt qua trực tràng có thể làm tăng PSA trong máu, ngay cả ở những bệnh nhân không bị ung thư. Do đó, bác sĩ thường lấy máu trước khi thực hiện thủ thuật này. Cần lưu ý là không phải trường hợp nào cũng cần phải thử PSA. Siêu âm tuyến tiền liệt qua ngã bụng hoặc trực tràng: được dùng để đo kích thước và khối lượng của tuyến tiền liệt. Một số biến chứng ở thận và bàng quang cũng có thể phát hiện như: thận ứ nước, sỏi bang quang, túi ngách trong bang quang... Các phương pháp điều trị u xơ tuyến tiền liệt Tuỳ vào mức độ triệu chứng rối loạn đi tiểu, các biến chứng do u xơ tuyến tiền liệt gây ra và các bệnh mạn tính phối hợp của người bệnh mà bác sĩ sẽ áp dụng các phương pháp điều trị như sau: Điều trị nội khoa: Phương pháp sử dụng thuốc nhằm làm cải thiện triệu chứng rối loạn đi tiểu và giảm nguy cơ cần phải phẫu thuật. Điều trị bằng thuốc được áp dụng cho các trường hợp rối loạn đi tiểu ở mức trung bình hoặc nặng nhưng chưa có biến chứng ở thận và bàng quang. Phương pháp phẫu thuật: Phẫu thuật được áp dụng cho các trường hợp u tuyến tiền liệt có biến chứng như: bí tiểu tái phát, bàng quang có sỏi hoặc túi ngách, nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát, suy thận ngược dòng... hoặc khi có rối loạn đi tiểu mức độ nặng mà điều trị nội khoa không cải thiện. Tùy theo kích thước của tuyến tiền liệt mà bác sĩ sẽ chọn các phương pháp phẫu thuật phù hợp như: cắt đốt hay bốc hơi tuyến tiền liệt, bóc nhân tuyến tiền liệt... bằng một trong các loại năng lượng như điện lưỡng cực và laser,... Mổ hở hoặc phẫu thuật nội soi bóc u được chỉ định trong một số trường hợp đặc biệt như: không thể phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo hoặc u có kích thước > 100g. Tổng quan về phương pháp nội soi cắt tuyến tiền liệt  Cắt bỏ tuyến tiền liệt bằng phương pháp nội soi (Transurethral resection of the prostate – TURP) là một trong những hình thức phẫu thuật thường được áp dụng hiện nay. Phương pháp này bao gồm việc cắt bỏ một phần của tuyến tiền liệt và thường được sử dụng để điều trị các vấn đề về tiết niệu do nguyên nhân phì đại gây ra. Tuyến tiền liệt là một tuyến nhỏ chỉ có ở nam giới, nằm giữa dương vật và bàng quang, bao quanh niệu đạo. Nếu tuyến tiền liệt bị phì đại sẽ gây áp lực lên bàng quang và niệu đạo, cản trở dòng chảy của nước tiểu làm ảnh hưởng đến việc tiểu tiện như: tiểu khó, tiểu gấp, tiểu ngập ngừng, tiểu đêm, bí tiểu…  Phẫu thuật tuyến tiền liệt thường áp dụng cho những trường hợp có vấn đề về tăng sinh tuyến tiền liệt, bệnh lý đường tiết niệu từ trung bình đến nặng, không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa.  Trong quá trình thực hiện, người bệnh sẽ được gây mê để hoàn toàn không thể nhận biết hoặc gây tê tủy sống để không cảm thấy đau, nhưng vẫn tỉnh táo. nội soi cắt tuyến tiền liệt   Vì sao nên nội soi cắt tuyến tiền liệt?  Phẫu thuật tuyến tiền liệt theo phương pháp nội soi giúp giải quyết các vấn đề của đường tiết niệu do tăng sinh tuyến tiền liệt gây ra bao gồm: Có nhu cầu đi tiểu khẩn cấp Khó khăn khi bắt đầu đi tiểu Đi tiểu chậm   Tiểu đêm Bàng quang không sạch hoàn toàn Nhiễm trùng đường tiết niệu Bên cạnh đó, phương pháp này cũng có thể được thực hiện để điều trị hoặc ngăn ngừa các biến chứng do dòng nước tiểu bị tắc nghẽn như: Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát Thận hoặc bàng quang bị tổn thương Bàng quang mất kiểm soát việc đi tiểu  Bí tiểu  Sỏi bàng quang Nước tiểu có máu   Sau khi nội soi cắt tuyến tiền liệt, người bệnh không chỉ cải thiện các rối loạn tiểu tiện mà còn tránh được việc mổ mở nên ít đau đớn, giảm chảy máu và nhanh hồi phục. Cách thực hiện nội soi cắt tuyến tiền liệt   Thông thường, quá trình phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt được thực hiện trong khoảng 60 – 90 phút. Trước khi phẫu thuật, người bệnh sẽ được gây mê toàn thân hoặc gây tê tủy sống và cũng có thể được tiêm một liều thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng. Quá trình phẫu thuật tuyến tiền liệt  Sau khi đã được gây tê hoặc gây mê, bác sĩ sẽ dùng dụng cụ nội soi đi vào đầu dương vật của người bệnh, qua niệu đạo vào đến khu vực tuyến tiền liệt. Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiến hành cắt nhỏ các thùy của tuyến tiền liệt rồi hút ra ngoài. Khi hoàn tất, phần mặt cắt của tuyến tiền liệt sẽ được cầm máu bằng dao điện.  Sau phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt  Tuy quá trình phẫu thuật đã hoàn tất, nhưng người bệnh có thể sẽ được yêu cầu ở lại bệnh viện từ 1-2 ngày để các bác sĩ theo dõi sức khỏe.  Song song đó, người bệnh cũng được đặt một ống thông tiểu vào niệu đạo để thoát nước tiểu ra ngoài, vì tình trạng sưng tấy sau phẫu thuật có thể làm cản trở dòng nước tiểu. Thông thường thời gian đặt ống thông tiểu là từ 24-48 giờ, cho đến khi niệu đạo giảm sưng và người bệnh có thể tự đi tiểu. Một số người bệnh có thể nhận thấy nước tiểu có lẫn máu. Tình trạng này là bình thường ngay sau phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu bạn thấy máu trong nước tiểu đặc quánh, máu chảy nhiều bất thường hay dòng nước tiểu bị tắc nghẽn, hãy nhanh chóng báo với bác sĩ phụ trách để có biện pháp can thiệp kịp thời.  Trên đây là bài viết Phẫu thuật nội soi cắt u lành tính tuyến tiền liệt, hy vọng những thông tin trên sẽ có hữu ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết
158